Luật Đất đai 2024 đã mở rộng quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, quy định chính sách đất đai đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam giống như cá nhân trong nước.
Đây sẽ là một trong những nhân tố tác động tích cực đến thị trường bất động sản, thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Dưới đây là những quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần biết khi mua nhà đất tại Việt Nam.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
…
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
Theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tuy nhiên, dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng được điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023:
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
…
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
Bên cạnh đó điểm b,c khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở được quy định như sau:
Điều 3. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:
…
b) Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
2. Quy định cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở nếu có đủ điều kiện sau:
- Có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan.
- Có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở theo quy định.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua đất tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Từ 1/8/2024, theo quy định tại Luật Đất đai 2024, quyền mua đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ hạn chế đối với “người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài”.
Còn “người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam” hoàn toàn có thể được nhận quyền sử dụng đất, được trực tiếp tham gia giao dịch bất động sản trong nước… từ 1/8/2024 mà không cần phải nhờ người thân trong nước đứng tên thực hiện giao dịch chuyển nhượng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ về quyền sử dụng đất giống như cá nhân trong nước.
Theo đó, các cá nhân hoàn toàn có thể được trực tiếp tham gia mua bán bất động mà không bị giới hạn về quyền thực hiện giao dịch chuyển nhượng.
Bên cạnh quyền mua đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng sẽ được quyền thuê mua nhà ở và nhận quyền sử dụng đất thông qua các dự án phát triển nhà ở. Luật Đất đai 2024 cũng cho phép được quyền thừa kế quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất khác theo quy định.
Hiện tại, Luật Đất đai 2024 vẫn giữ nguyên quy định liên quan đến tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, và khu công nghệ cao theo khoản c Điều 28 Luật Đất đai 2024.
Khoản d Điều 28 Luật Đất đai 2024 cũng quy định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê đất.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đứng tên Sổ đỏ, Sổ hồng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đất đai 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng, Sổ đỏ).
Khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên Giấy chứng nhận như sau:
Điều 32. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đối với cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân.
Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.
Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ trực tiếp, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965679698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
