Bài viết dưới đây Luật sư sẽ gửi tới bạn đọc chi tiết về những điều cần biết về thoả thuận phân chia di sản thừa kế.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định về khái niệm “Thoả thuận phân chia di sản thừa kế”. Tuy nhiên, có thể hiểu “Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế” là văn bản được lập giữa những người thuộc hàng thừa kế, nhằm thống nhất việc phân chia tài sản do người đã qua đời để lại.
Theo đó, trong văn bản này, các bên có thể thỏa thuận về phần di sản mình được hưởng, từ chối nhận di sản hoặc tặng cho phần thừa kế của mình cho người khác. Việc thỏa thuận này phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và có thể được thực hiện tại tòa án hoặc thông qua sự thỏa thuận tự nguyện giữa những người thừa kế.
Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là văn bản có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế và thường cần được công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý.
1. Phân chia di sản theo di chúc
Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo di chúc như sau:
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
2. Phân chia di sản theo pháp luật
Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Như vậy, có thể hiểu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là thỏa thuận giữa những người thừa kế theo di chúc (không xác định rõ phần của từng người thừa kế) hoặc theo pháp luật phân trong đó xác định ý chí của các bên về việc chia tài sản do người chết để lại.
Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được lập khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định.
Lưu ý: Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được lập thành văn bản.
Phân chia di sản thừa kế không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn liên quan đến tình cảm gia đình và sự hòa hợp giữa những người thừa kế. Việc nắm rõ các quy định pháp luật mới nhất, từ khái niệm di sản thừa kế, quy trình chia di sản thừa kế, đến cách lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ.
Với sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tại Công ty Luật TNHH KHD – 0965679698, chúng tôi sẽ đồng hành trong mọi bước của quy trình pháp lý, từ tư vấn, soạn thảo văn bản, đến giải quyết tranh chấp./.
