Trong hành trình hôn nhân, không phải lúc nào trái tim cũng chạm đến vạch đích hạnh phúc. Khi một bên không còn muốn duy trì mái ấm, nhưng bị đối phương ngăn trở, đơn phương ly hôn là lối thoát pháp lý cuối cùng. Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất 2025 được quy định như thế nào? Luật sư sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.
Đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn là việc ly hôn không có sự đồng thuận từ cả hai vợ chồng, chỉ có một bên muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng mà bên kia không mong muốn.
Ngược lại với thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn xảy ra khi các bên có tranh chấp, có thể chỉ có 01 tranh chấp nhưng cũng có thể có cùng lúc cả 03 tranh chấp về hôn nhân, con cái, tài sản. Nhưng chỉ cần có tồn tại một quan hệ tranh chấp, nghĩa rằng các bên không thể tự giải quyết được, phải khởi kiện ra Tòa án, thì đó vẫn là đơn phương ly hôn.
Điều kiện để được đơn phương ly hôn
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Pháp luật không cho phép đơn phương ly hôn một cách dễ dãi. Tòa án chỉ chấp thuận yêu cầu này khi có bằng chứng thuyết phục về việc một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ làm cho cuộc sống hôn nhân không thể cứu vãn. Mục đích ban đầu của hôn nhân không còn và đời sống chung không thể tiếp tục là những tiêu chí quan trọng để Tòa án xem xét. Ngoài ra, Tòa án cũng sẽ giải quyết ly hôn cho một người nếu người bạn đời của họ đã bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng như sau:
- Không còn tình nghĩa vợ chồng: Vợ chồng không yêu thương, quan tâm, chăm sóc nhau, sống ly thân trong thời gian dài.
- Ngoại tình: Một trong hai bên có quan hệ ngoại tình.
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ: Phá tán tài sản, xúc phạm danh dự, gây tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của người kia.
- Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn đầy đủ, bao gồm:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn đơn phương theo mẫu quy định;
>> Tải về: Mẫu Đơn đơn phương ly hôn
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
- Căn cước công dân/ Căn cước của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực);
- Các bằng chứng, chứng cứ về việc vợ/chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng khiến hôn nhân lâm vào tình trạng bế tắc: Ngoại tình, phá tán tài sản, bạo lực gia đình…
Quy trình đơn phương ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu giải quyết ly hôn (người khởi kiện) gửi hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
>> Xem thêm: Danh sách 355 Tòa án khu vực tại 34 Tỉnh, Thành phố
Bước 2: Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Trường hợp nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Toà
Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 4: Tổ chức phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công bố, công khai chứng cứ và hòa giải.
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định pháp luật vể tố tụng dân sự.
Trường hợp hoà giải thành thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ, lập biên bản hoà giải thành.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp hòa giải không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự và lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử ly hôn
Khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.
Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
Thời gian giải quyết tùy thuộc vào từng vụ việc, nhưng thông thường ly hôn đơn phương có thể kéo dài từ 4-6 tháng.
Ly hôn là bước ngoặt khó khăn. Nhiều người mất hàng tháng, thậm chí hàng năm để hoàn tất thủ tục. Với dịch vụ ly hôn nhanh trọn gói, Luật sư Hôn nhân và Gia đình giúp bạn rút ngắn thời gian chỉ còn 7 – 10 ngày, đảm bảo pháp lý đầy đủ. Hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965679698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
