Người lao động (NLĐ) được người sử dụng lao động (NSDLĐ) tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Tạm ứng tiền lương
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Bộ luật lao động năm 2019 quy định tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trong trường hợp chưa đến kỳ trả lương nhưng người lao động vẫn có thể được tạm ứng trước tiền lương để phục vụ cho sinh hoạt, chi tiêu cá nhân nếu cần thiết. Cụ thể như sau:
- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Từ những quy định nêu trên có thể thấy tiền lương được tạm ứng do các bên thảo thuận và thống nhất với nhau. Số tiền được tạm ứng có thể là nửa tháng hoặc toàn bộ tiền lương theo hợp đồng lao động tại tháng tạm ứng tùy theo thỏa thuận của các bên mà không bị pháp luật giới hạn.
Thông thường, một số doanh nghiệp chỉ cho phép NLĐ được ứng trước 30 – 50% tiền lương tháng để hạn chế rủi ro NLĐ nhảy việc sau khi nhận tiền lương tạm ứng.
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc khi xử lý kỷ luật lao động thì NLĐ vẫn được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị tạm đình chỉ công việc; nếu bị xử lý kỷ luật lao động, NLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
Mức phạt nếu không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương
Nếu không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương trong trường hợp này, NSDLĐ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức phạt tiền như sau:
- Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: từ 5 đến 10 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: từ 10 đến 20 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: từ 20 đến 30 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: từ 30 đến 40 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: từ 40 đến 50 triệu đồng.
Đối với NSDLĐ là tổ chức, mức phạt tiền nêu trên được áp dụng gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP./.
