Quy định pháp luật về kinh doanh bãi đỗ xe

Khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định bãi đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao thông đường bộ.

Quy định pháp luật về bãi đỗ xe

Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về bãi đỗ xe như sau:

  1. Bãi đỗ xe phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
  • Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
  • Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
  1. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe bao gồm:
  • Dịch vụ trông giữ phương tiện;
  • Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
  • Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
  1. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe:
  • Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
  • Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
  • Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
  • Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản (2);
  • Thu tiền trông giữ phương tiện;
  • Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
  • Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

Đối với quy trình đăng ký được cấp phép kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe, Sở Giao thông vận tải sẽ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.

Trách nhiệm và quyền hạn của chủ phương tiện tại bãi đỗ xe

Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe được quy định tại khoản 4 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT như sau:

  • Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
  • Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
  • Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.

Mức phạt khi lập bãi đỗ xe trái phép

Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính về việc lập bãi đỗ xe trái phép như sau:

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
  • Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi tự ý xây dựng hoặc thành lập bãi đỗ xe còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

Trường hợp xây dựng bãi đỗ xe không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, buộc phải xây dựng lại bãi đỗ xe theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật./.

5/5 - (1 vote)
0965.67.9698