Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ) quy định quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động (NLĐ), người sử dụng lao động (NSDLĐ), các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
Một vấn đề cần lưu ý đó là quan hệ lao động do BLLĐ điều chỉnh khác với QHLĐ giữa công chức, viên chức với thủ trưởng cơ quan nhà nước được điều chỉnh bởi pháp luật hành chính. Nhóm QHLĐ thứ nhất dựa trên cơ sở bình đẳng, thoả thuận giữa các chủ thể trong QHLĐ, thì QHLĐ thuộc nhóm thứ hai mang nặng tính mệnh lệnh hành chính. Nhưng cho dù thuộc nhóm QHLĐ nào đi chăng nữa, thì tất cả NLĐ đều sử dụng sức lao động của mình để làm việc để tạo ra của cải vật chất, và trong quá trình lao động, NLĐ cũng cần được hưởng lương, nghỉ ngơi…
Chính vì vậy, một số quy định của BLLĐ cũng được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ lao động, căn cứ theo khoản 3 Điều 220 BLLĐ.
Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
Quan hệ lao động cá nhân
Quan hệ lao động cá nhân là QHLĐ được thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động giữa NLĐ và NSDLĐ. Đây cũng chính là đối tượng điều chỉnh chính của pháp luật lao động ở nước ta hiện nay.
Nội dung của QHLĐ cá nhân tương đối phong phú trong đó bao gồm các vấn đề cơ bản như tuyển chọn, bố trí, điều hành, quản lý lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội…
QHLĐ cá nhân thuộc điều chỉnh của BLLĐ bao gồm:
- QHLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế, hoặc trong cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức đảng, đoàn thể…có việc thuế mướn lao đông dưới hình thức hợp đồng lao động.
- QHLĐ giữa NLĐ Việt Nam và NSDLĐ là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam;
- QHLĐ của người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
- QHLĐ giữa người nước ngoài với các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam được phép sử dụng lao động là người nước ngoài.
Quan hệ lao động tập thể
Quan hệ lao động tập thể là quan hệ lao động giữa tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở với NSDLĐ hoặc giữa tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở với tổ chức đại diện NSDLĐ.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Công đoàn cơ sở là tổ chức chính trị – xã hội, thuộc hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam, được thành lập ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
Tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đang ký.
Sự thừa nhận của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp là một trong những điểm mới cơ bản của BLLĐ năm 2019 so với các quy định các quy định trước đó. BLLĐ năm 2019 đảm bảo cho công đoàn cơ sở và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp bình đẳng về quyền, nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đang của NLĐ trong QHLĐ.
Trong doanh nghiệp, QHLĐ tập thể thường được thể hiện ở việc tham gia của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở trong việc cụ thể hoá những điều kiện lao động như tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, giám sát việc tuân thủ những quy định của pháp luật và các thoả thuận khác.
Hiện nay, tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ.
Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
Luật lao động điều chỉnh các QHLĐ nêu trên nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của NLĐ, hài hoà lợi ích các bên, hạn chế và phòng ngừa các tranh chấp lao động.
