Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Kết hôn trái pháp luật
Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn trái pháp luật là việc nam và nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn được pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định.
Theo đó, vi phạm về điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể là:
- Vi phạm về tuổi kết hôn: nam không đủ từ 20 tuổi trở lên, nữ không đủ từ 18 tuổi trở lên;
- Vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân: việc kết hôn không xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên;
- Vi phạm về năng lực hành vi dân sự: Nam, nữ kết hôn bị mất năng lực hành vi dân sự
- Việc kết hôn thuộc các trường hợp cấm được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, khi việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại không đáp ứng các điều kiện đã nêu trên hoặc vi phạm vào điều cấm kết hôn thì hôn nhân được xem là kết hôn trái pháp luật. Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị huỷ theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình khi có yêu cầu căn cứ khoản 1 Điều 29 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Xử lý vi phạm khi kết hôn trái pháp luật
- Huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo quy định pháp luật.
Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc xử lý kết hôn trái pháp luật được thực hiện bởi cơ quan Toà án theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về Tố tụng dân sự.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Lưu ý, trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Việc kết hôn trái pháp luật ngoài việc bị Toà án tuyên bố Huỷ kết hôn trái pháp luật, người vi phạm còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuỳ vào mức độ vi phạm thì người vi phạm phải nộp phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, người vi phạm phải nộp phạt từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Một số hành vi kết hôn trái pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chẳng hạn như vi phạm về việc tự nguyện kết hôn thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng ép hoặc cản trở hôn nhân tiến bộ, tự nguyện theo quy định tại Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Kết hôn không đúng thẩm quyền
Kết hôn không đúng thẩm quyền được hiểu là nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nhưng lại đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước không có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
Căn cứ quy định tại Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn;
Đối với trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp đăng ký kết hôn:
- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Xử lý vi phạm khi kết hôn không đúng thẩm quyền
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi và huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không được đăng ký đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014
Khác với việc Huỷ kết hôn trái pháp luật, Toà án không phải là cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm kết hôn không đúng thẩm quyền. Điều 69 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền thu hồi và huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đăng ký đúng thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể sau:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch ( Giấy chứng nhận kết hôn) do Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện cấp trái quy định của pháp luật;
- Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền thu hồi và hủy bỏ giấy tờ hộ tịch (Giấy chứng nhận kết hôn) do Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường cấp trái quy định của pháp luật.
Theo quy định trên thì thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn được cấp không đúng thẩm quyền thì Uỷ ban nhân dân cấp trên thu hồi Giấy chứng nhận kết hôn do Uỷ ban cấp dưới cấp sai thẩm quyền.
- Yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Sau khi bị thu hồi và huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn được cấp sai thẩm quyền thì hai bên buộc phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn lại. Việc đăng ký kết hôn lại tại đúng cơ quan có thẩm quyền thì vẫn được tính thời gian kể từ ngày đăng ký kết hôn thể hiện trên Giấy chứng nhận kết hôn cũ đã bị thu hồi, huỷ bỏ. Quy định này được pháp luật ban hành để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và một số vấn đề khác có liên quan đến thời kỳ hôn nhân./.
