Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 với nhiều quy định mới mà người dân cần biết.
1. Không công chứng bản dịch, chỉ chứng thực chữ ký người dịch
Điều 18 Luật Công Chứng 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
a) Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
b) Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;
c) Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;
d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;
đ) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
c) Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;
e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;
h) Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;
l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có thể thấy, Luật Công chứng 2024 đã bỏ nội dung công chứng bản dịch ra khỏi phạm vi công chứng.
Thay vào đó, bên cạnh việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký cá nhân, Điều 18 Luật Công chứng 2024 quy định một trong những quyền của công chứng viên đó là chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Bản dịch đã được công chứng trước ngày 1/7/2025 tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp có nhu cầu sử dụng bản dịch thì thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký người dịch.
Người dân có nhu cầu chứng thực chữ ký người dịch có thể thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức hành nghề công chứng…
Để bảo đảm tốt hơn quyền và trách nhiệm hành nghề của công chứng viên, Luật công chứng 2024 cũng quy định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập và trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động nhằm cá thể hóa và nâng cao ý thức trách nhiệm cho cả tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên và cá nhân có liên quan.
2. Trường hợp được công chứng ngoài trụ sở
Điều 46 Luật Công chứng 2024 quy định về địa điểm công chứng như sau:
Điều 46. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:
a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;
c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, Điều 43 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng như sau:
Điều 43. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
1. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 46 của Luật Công chứng bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Người cao tuổi, người khuyết tật hoặc có khó khăn trong việc đi lại;
c) Người đang thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân, người đảm nhận chức trách hoặc đang thực hiện công việc được giao theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc mà việc rời khỏi vị trí sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ, công việc được giao hoặc chức trách mà họ đang đảm nhận;
d) Trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người yêu cầu công chứng không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.
2. Việc công chứng ngoài trụ sở phải được thực hiện tại địa điểm có địa chỉ cụ thể, phù hợp với lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.
Theo đó, Luật Công chứng 2024 đã bổ sung thêm các trường hợp được công chứng ngoài trụ sở như trường hợp đang điều trị nội trú. Ngoài ra, nếu trước đây “lý do chính đáng khác” không được quy định rõ dẫn đến quy định này có thể bị áp dụng tùy nghi thì nay Chính phủ cũng đã có hướng dẫn chi tiết các trường hợp được xác định là “có lý do chính đáng”.
3. Chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản
Điều 50 Luật Công chứng 2024 quy định về Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:
Điều 50. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.
2. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào văn bản giao dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong văn bản giao dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
Việc đăng ký chữ ký mẫu được thực hiện trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc bằng văn bản chính thức có chữ ký trực tiếp của người đăng ký và đóng dấu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó.
3. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.
4. Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Theo đó, Điều 50 Luật Công chứng 2024 quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp đặc biệt do luật định.
Đáng chú ý, lần đầu tiên Luật công chứng quy định việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.
Tương tự, trường hợp việc điểm chỉ được thực hiện thay cho việc ký thì ảnh chụp công chứng viên chứng kiến việc điểm chỉ.
Điều 46 Nghị định 104/2025 hướng dẫn ảnh chụp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Điều 46. Chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng
1. Việc chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ảnh chụp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Nhận diện được người ký văn bản công chứng và công chứng viên thực hiện việc công chứng;
b) Rõ ràng, sắc nét, không dễ bay màu hoặc phai mực; không được cắt ghép, chỉnh sửa, thêm, bớt chi tiết hoặc bối cảnh;
c) Được in màu hoặc đen trắng trên giấy A4; trường hợp sử dụng giấy in ảnh chuyên dụng thì kích thước ảnh tối thiểu là 13cm x 18cm.
Đáng chú ý, từ ngày 1/7/2025, đi công chứng sẽ phải chụp ảnh cùng công chứng viên, việc chụp ảnh là thành phần bắt buộc trong hồ sơ công chứng. Do đó, nếu người yêu cầu công chứng không đồng ý chụp ảnh thì công chứng viên có quyền từ chối thực hiện công chứng.
4. Người dân có thể công chứng điện tử, trực tuyến từ 1/7/2025
Tùy nhu cầu các bên tham gia giao dịch, việc công chứng điện tử có thể thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến. Khi công chứng điện tử trực tiếp, người yêu cầu công chứng vẫn giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, áp dụng với tất cả giao dịch dân sự.
Công chứng điện tử trực tuyến được thực hiện khi các bên không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến, trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên. Việc này áp dụng cho các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác, theo Nghị định 104/2025 hướng dẫn thi hành Luật Công chứng 2024.
Dù thực hiện trực tiếp hay trực tuyến, giao dịch sau đó vẫn được công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử. Văn bản điện tử này có hiệu lực giá trị như văn bản công chứng giấy và có giá trị như bản gốc.
Cũng theo Nghị định 104/2024, quy trình công chứng điện tử cũng phải tuân thủ việc chụp ảnh với công chứng viên trong quá trình ký kết.
Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ trực tiếp, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
