Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vợ chồng có quyền lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành không có quy định nào điều chỉnh việc lập di chúc chung của vợ chồng nhưng cũng không có điều luật nào cấm vợ chồng lập di chúc chung. Vì vậy, việc lập di chúc chung hay riêng của vợ chồng sẽ tùy thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân.
Di chúc chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực pháp luật nếu nó đáp ứng đủ về mặt chủ thể, hình thức và nội dung của một bản di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ngoài ra, vợ chồng cần xác định rõ tài sản chung và riêng trong di chúc. Đối với tài sản chung, cần có sự thống nhất về cách phân chia. Với tài sản riêng, mỗi người có quyền định đoạt phần của mình. Di chúc cần ghi rõ người thừa kế và phần di sản được nhận.
Quyền hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng
Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm mà người có tài sản qua đời theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, trong trường hợp vợ chồng cùng để lại một di chúc chung, sau khi người chồng hoặc vợ chết, di chúc chung này chỉ sẽ có hiệu lực đối với phần tài sản của người chồng hoặc vợ đã chết.
Đối với phần tài sản của người còn lại, nội dung di chúc sẽ không có hiệu lực cho đến khi có thực hiện thủ tục mở thừa kế. Điều này làm nổi bật sự phân biệt rõ ràng về thời điểm hiệu lực giữa hai phần tài sản của vợ và chồng, tạo ra sự minh bạch trong quy định và thực hiện quyền lợi của các bên liên quan.
Như vậy, di chúc chung của vợ chồng phát sinh hiệu lực theo từng phần. Khi vợ hoặc chồng chết, phần di chúc liên quan đến người đó có hiệu lực. Phần di chúc của người còn sống chưa phát sinh hiệu lực. Trường hợp cả hai vợ chồng cùng mất, toàn bộ di chúc chung có hiệu lực tại thời điểm đó.
Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ di chúc như sau:
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Theo đó, trường hợp vợ hoặc chồng lập di chúc chung đã chết, người còn sống vẫn có thể sửa đổi di chúc đó. Tuy nhiên, người này chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi phần di chúc cũng người đã chết.
Người còn sống không có quyền thay đổi phần di chúc của người đã mất. Phần di chúc của người đã mất vẫn giữ nguyên giá trị. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và tôn trọng ý nguyện của người đã khuất.
Việc sửa đổi di chúc cần tuân thủ các quy định về hình thức như lập di chúc ban đầu. Người sửa đổi cần minh mẫn, sáng suốt và thể hiện đúng ý chí của mình. Nội dung sửa đổi không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Có thể thấy, việc lập di chúc chung vợ chồng sẽ có thủ tục, tính chất phức tạp hơn, di chúc chung thể hiện ý chí chung nên khi muốn sửa đổi, thay thế nội dung di chúc cũng cần có sự đồng ý thống nhất của hai vợ chồng. Bởi vậy, điều kiện hưởng di chúc cũng khó khăn hơn và nếu xảy ra tranh chấp cũng khó áp dụng luật để giải quyết một cách rõ ràng.
Việc lập di chúc cần tuân thủ đúng quy định pháp luật về hình thức, nội dung và quy trình công chứng. Liên hệ ngay với Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn tận tình và hỗ trợ soạn thảo di chúc chung phù hợp với hoàn cảnh gia đình của bạn./.
