Chuyển đến nội dung
  • Tổng đài Luật sư: 0965.67.9698
  • Tổng đài Luật sư: 0965.67.9698
CÔNG TY LUẬT TNHH KHDCÔNG TY LUẬT TNHH KHD
    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • THUẾ
          • MÔI TRƯỜNG
          • LUẬT SƯ RIÊNG
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
          • GIẤY PHÉP
          • THEO KHU VỰC
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • CÔNG NGHỆ
          • M&A
          • THU HỒI NỢ
    • KIẾN THỨC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • ĐẤU THẦU
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • GIAO THÔNG
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • GIẤY PHÉP
          • PHÁP LUẬT
    • Văn bản
      • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
      • BIỂU MẪU
      • ÁN LỆ
    • Tin tức
      • TUYỂN DỤNG
    • Liên hệ

Nhà, đất đang tranh chấp có được lập di chúc thừa kế không?

Đăng bởi: Lê Phương Thảo ngày 08/10/2025

Nhà, đất đang tranh chấp có được lập di chúc thừa kế không? Đây là một vấn đề pháp lý phổ biến, đặc biệt trong bối cảnh tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Việc lập di chúc cho tài sản như đất đai không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người để lại mà còn tránh các xung đột trong tương lai.

Luật sư sẽ phân tích chi tiết để giúp bạn hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây.

Theo quy định khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2024, đất đang có tranh chấp được định nghĩa như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

…

16. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

1. Nhà, đất đang tranh chấp có được lập di chúc thừa kế không?

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có các điều kiện sau:

Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

d) Trong thời hạn sử dụng đất;

đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì đất đang tranh chấp sẽ không được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thừa kế cho đến khi vụ việc được giải quyết xong.

2. Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.

4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

5. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 của Luật này.

2.1. Giải quyết tranh chấp theo hướng tự hòa giải

Theo quy định tại khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 khi các bên xảy ra tranh chấp thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Hòa giải tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, khi các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.Sau khi thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp sẽ có hai trường hợp xảy ra:

  • Trường hợp 1: Hòa giải thành
  • Trường hợp 2: Hòa giải không thành

2.3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi xảy ra tranh chấp

Sau khi thực hiện hòa giải không thành tại UBND cấp xã. Các bên có thể thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án với hai trường hợp sau đây:

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
  • Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2024.
Bạn cần tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai hoặc bảo vệ quyền lợi bị xâm phạm? Liên hệ ngay Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn và đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình bảo vệ pháp lý./.
Lê Phương Thảo

CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

Bài viết liên quan

Công ty không trả lương cho người lao động sau khi nghỉ việc

Công ty không trả lương cho người lao động sau khi nghỉ việc

Mẫu tờ khai đăng ký lao động theo Nghị định 318-2025-NĐ-CP

Mẫu tờ khai đăng ký lao động theo Nghị định 318/2025/NĐ-CP

Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký lao động từ ngày 01-01-2026

Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký lao động từ ngày 01/01/2026

Nghị định 318-2025-NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động

Nghị định 318/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động

Thông tư 99-2025-TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Danh mục 42 Biểu mẫu sổ kế toán theo Thông tư 99-2025-TT-BTC

Danh mục 42 Biểu mẫu sổ kế toán theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

    Liên hệ tư vấn

    Liên hệ tư vấn

    Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!



    Gọi chuyên gia tư vấn ngay

    Hoặc

    Đăng ký tư vấn

     0965.67.9698
     info@khdlaw.vn
     Thứ 2-Thứ 7: 8h30-18h00
    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    Văn phòng Hà Nội

    TT 04 Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến,
    Phường Thanh Xuân, TP. Hà Nội

    0965.67.9698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Văn phòng TP. Hồ Chí Minh

    Toà nhà M Building KĐT Phú Mỹ Hưng,
    Phường Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

    0965.67.9698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Content Protection by DMCA.com

    Liên kết

    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
    • KIẾN THỨC
    • VĂN BẢN
    • TIN TỨC
    • LIÊN HỆ

    Lĩnh vực

    • HÌNH SỰ
    • DÂN SỰ
    • HÀNH CHÍNH
    • BẤT ĐỘNG SẢN
    • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
    • THỪA KẾ
    • DOANH NGHIỆP
    • LAO ĐỘNG
    • HỢP ĐỒNG
    • ĐẦU TƯ
    • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
    • CÔNG NGHỆ
    • MÔI TRƯỜNG
    • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
    • THUẾ
    • THU HỒI NỢ
    • GIẤY PHÉP
    • LUẬT SƯ RIÊNG



      Gọi chuyên gia tư vấn ngay

      Hoặc

      Đăng ký tư vấn

      © 2025 CÔNG TY LUẬT TNHH KHD
      • TRANG CHỦ
      • GIỚI THIỆU
      • LĨNH VỰC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • CÔNG NGHỆ
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • MÔI TRƯỜNG
        • M&A
        • THUẾ
        • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
        • THU HỒI NỢ
        • GIẤY PHÉP
        • LUẬT SƯ RIÊNG
        • THEO KHU VỰC
      • KIẾN THỨC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • GIẤY PHÉP
        • ĐẤU THẦU
        • GIAO THÔNG
        • PHÁP LUẬT
      • Văn bản
        • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
        • BIỂU MẪU
        • ÁN LỆ
      • Tin tức
        • TUYỂN DỤNG
      • Liên hệ
      0965.67.9698