Người không còn quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế của cha mẹ ở Việt Nam không? Luật sư sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây.
Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Bên cạnh đó, Điều 610 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân như sau:
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Vậy có thể hiểu rằng, chỉ cần đáp ứng các điều kiện trên, bất kể còn quốc tịch Việt Nam hay không, người đó vẫn được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hiện hành.
Thêm vào đó, Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế như sau:
Điều 680. Thừa kế
1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Theo quy định tại Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch vẫn được hưởng thừa kế tại Việt Nam, dù là thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật. Việc mất quốc tịch Việt Nam không đồng nghĩa với việc mất quyền thừa kế đối với tài sản cha mẹ để lại tại Việt Nam, miễn là người đó có quan hệ huyết thống hợp pháp hoặc được chỉ định trong di chúc hợp lệ.
Pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền thừa kế dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền sở hữu và quyền thừa kế bình đẳng, không phân biệt quốc tịch nếu không có quy định cụ thể hạn chế.
Do đó, một người con đã định cư nước ngoài, có hoặc không có quốc tịch Việt Nam, vẫn được thừa kế di sản của cha mẹ để lại, bao gồm cả các loại tài sản như nhà, đất, tiền, hoặc tài sản có giá trị khác, miễn là không thuộc trường hợp bị truất quyền thừa kế hoặc đang có tranh chấp nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến việc chia di sản.
Bên cạnh quyền hưởng thừa kế tài sản, người không còn quốc tịch Việt Nam cũng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do cha mẹ để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, người không còn quốc tịch Việt Nam cũng cần lưu ý thêm về quyền hưởng thừa kế tài sản là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất đối với người không còn quốc tịch Việt Nam có thể khác với công dân Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 như sau:
– Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được hưởng thừa kế quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất cùng các loại đất khác (nếu có) trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế.
* Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được định nghĩa là người Việt Nam từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (theo Khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam 2008).
Như vậy, người đã thôi quốc tịch Việt Nam hoặc đang mang quốc tịch nước ngoài vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật Dân sự nếu thuộc hàng thừa kế hợp pháp và không bị hạn chế bởi điều kiện pháp luật đặc thù.
Việc một người không còn quốc tịch Việt Nam nhưng có cha mẹ để lại di sản tại Việt Nam đặt ra nhiều câu hỏi pháp lý trong quá trình thừa kế. Nếu thuộc hàng thừa kế hợp pháp, người đó vẫn có quyền hưởng phần di sản như những người thừa kế khác theo quy định của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, nếu di sản là nhà đất, họ có thể bị hạn chế quyền đứng tên sở hữu và chỉ được nhận giá trị tương ứng bằng tiền, tùy theo điều kiện mà Luật Đất đai 2024 quy định.
Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ trực tiếp, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
