Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp được nhận và không được nhận lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường và với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
- Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019) thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
– Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 4 tháng.
- Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019) cụ thể:
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định: lao động nam đủ 61 tuổi và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 4 tháng.
– Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
- Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Tham gia BHXH theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019) khi nghỉ việc đáp ứng điều kiện:
– Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH.
– Đủ 56 tuổi 4 tháng.
Trường hợp có thể không được nhận lương hưu
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp:
– Xuất cảnh trái phép.
– Bị tòa án tuyên bố là mất tích.
– Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản lương hưu sẽ bị cắt nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp người lao động qua đời, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời.
Khi đó, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ dừng chi trả lương hưu mà thay vào đó, sẽ thực hiện giải quyết chế độ tử tuất khi thân nhân người lao động yêu cầu.
– Chế độ tử tuất được hưởng bao gồm: Trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.
Trợ cấp mai táng = 10 lần mức lương cơ sở (theo Điều 66 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Trợ cấp tuất bao gồm: Trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng.
– Trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư mà có nhu cầu hưởng trợ cấp một lần thay cho lương hưu.
Lương hưu sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp tục chi trả khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp hoặc khi có quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích hoặc khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Nếu người này có yêu cầu hưởng trợ cấp 1 lần thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp 1 lần và cắt lương hưu hằng tháng đang hưởng.
Đối với trường hợp bị cắt lương hưu do đi định cư nước ngoài thì được nhận trợ cấp 1 lần, căn cứ Khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đi định cư nước ngoài được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:
Trợ cấp 1 lần = (1,5 x mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số năm đóng bảo hiểm xã hội trước 2014) + (1,5 x mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x số năm đóng bảo hiểm xã hội từ 2014) – (0,5 x mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x số tháng đã hưởng lương hưu).
Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 lần mức lương hưu hằng tháng đang hưởng.
