Có thể lập văn bản thỏa thuận ai ngoại tình khi ly hôn sẽ không được nuôi con, mất luôn tài sản được không? Nếu có một bản hợp đồng tiền hôn nhân (bằng giấy tờ rõ ràng) của vợ chồng về những nội dung như trên thì có khả thi và được pháp luật Việt Nam công nhận hay không? Luật sư sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.
Dù bản hợp đồng tiền hôn nhân được xác lập hoàn toàn tự nguyện nhưng để có giá trị thi hành thực tế còn phụ thuộc nhiều yếu tố pháp lý khác theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015.
Pháp luật Việt Nam thừa nhận chế độ thiết lập tài sản, chứ không có nói về chế độ phân chia tài sản. Nên sau khi cả hai vợ chồng đã có thỏa thuận thiết lập chế độ tài sản chung và riêng thì việc phân định tài sản như thế nào thì sẽ được Tòa án phân chia dựa trên luật định. Đây là vấn đề về tài sản.
Về vấn đề con chung khi các bên ly hôn, dù bên nào ngoại tình, lỗi thuộc về phía nào… thì người được phép nuôi dưỡng con cái đều phải căn cứ theo nguyên tắc của pháp luật. Quyền nuôi con sau ly hôn được giải quyết dựa trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích tốt nhất cho con cái. Nhiều người nghĩ “tôi là mẹ thì chắc chắn được nuôi” – nhưng đó cũng là một ngộ nhận nguy hiểm.
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định con dưới 3 tuổi ưu tiên cho mẹ nuôi dưỡng, con từ 3 đến dưới 7 tuổi nếu ly hôn sẽ xét xem vợ hay chồng có điệu kiện chăm sóc con tốt nhất (kinh tế, tài chính, tạo môi trường thuận lợi cho con học hành…) và con từ 7 tuổi trở lên thì căn cứ theo nguyện vọng của con.
Trong trường hợp hợp đồng tiền hôn nhân của vợ chồng được xác lập một cách tự nguyện, không bị ép buộc, không bị đe dọa và không bị lừa dối và điều kiện xảy ra là khi hai người ly hôn hoặc có người ngoại tình (có đủ bằng chứng về chuyện này) thì hợp đồng này có được pháp luật thừa nhận trên thực tế hay không?
Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Và theo quy định tại khoản 4 Điều này, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Như vậy, hợp đồng tiền hôn nhân tuy mang tính chất tự nguyện nhưng chưa phải là mặc nhiên có giá trị mà cần phải bảo đảm các yếu tố khác như: không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội, không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác và còn nhiều yếu tố khác theo quy định của luật.
Theo quy định tại Điều 117 và 119 Bộ luật Dân sự 2015, một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trong trường hợp luật có quy định giao dịch phải được thể hiện bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực thì phải tuân theo quy định đó.
Mặt khác, Luật Đất đai, Luật Nhà ở… quy định việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải đủ điều kiện như: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, không bị tranh chấp…; phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực và phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền…Và một số luật liên quan đến động sản phải đăng ký quyền sở hữu…
Như vậy, đối với bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu muốn được chuyển giao quyền sở hữu từ người này cho người kia phải thực hiện thủ tục tặng cho bằng văn bản khác có công chứng hoặc chứng thực và chỉ có hiệu lực tại thời điểm đăng ký, không thể chỉ dựa vào bản hợp đồng tiền hôn nhân mà mất quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với loại tài sản này. Do đó, bản hợp đồng tiền hôn nhân sẽ vô hiệu đối với những loại tài sản này.
Từ những nhận định trên, có thể kết luận rằng, nếu vợ chồng không thực hiện đúng bản hợp đồng tiền hôn nhân thì cũng không có cơ quan nào có thể “cưỡng chế thi hành” đối với họ được.
Việc lập hợp đồng tiền hôn nhân đang dần phổ biến, nhưng liệu các thỏa thuận đó có giá trị pháp lý? Đừng để những hiểu lầm về pháp luật gây ra rủi ro cho tài sản và quyền lợi của bạn sau này. Hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965679698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
