Hướng dẫn phân biệt cán bộ, công chức, viên chức mới nhất

Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật viên chức năm 2010 và Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 có hiệu lực tháng 7 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức, viên chức.

Cán bộ Công chức Viên chức
Định nghĩa Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm.
Nơi làm việc Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.

Theo đó, từ 1/7/2020 Luật mới sẽ thu hẹp đối tượng là công chức.

Làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc.

Tính chất công việc

Làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công.

Theo nhiệm kỳ.

Mang tính quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý, thực hiện công vụ thường xuyên. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Biên chế và chế độ lương

Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Thời gian tập sự

Không có. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.

Hình thức kỷ luật

– Khiển trách;

– Cảnh cáo;

– Cách chức;

– Bãi nhiệm.

– Khiển trách;

– Cảnh cáo;

– Hạ bậc lương;

– Giáng chức

– Cách chức;

– Buộc thôi việc.

+ Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; bổ sung hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

+ Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. (Bổ sung đối tượng bị kết án về tội phạm tham nhũng)

– Khiển trách;

– Cảnh cáo;

– Cách chức;

– Buộc thôi việc.

Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Bảng so sánh trên đây giúp bạn đọc phân biệt được cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật hiện hành./.

Đánh giá bài viết