Ngày 15/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế áp dụng đến hết năm 2030. Một trong những nội dung quan trọng được nhiều người quan tâm là cách tính các khoản trợ cấp khi nghỉ việc theo diện tinh giản, bao gồm: nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc ngay, chuyển sang làm việc ngoài khu vực nhà nước…
Trợ cấp khi nghỉ hưu trước tuổi (Điều 6)
- Điều kiện
- Tuổi còn từ đủ 02 đến dưới 05 năm so với tuổi nghỉ hưu.
- Đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ thời gian đóng BHXH).
- Có ít nhất 15 năm làm việc ở vùng khó khăn hoặc nghề độc hại (nếu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP).
- Chế độ
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
- Trợ cấp 5 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH:
- 20 năm đầu: 5 tháng lương.
- Mỗi năm từ năm thứ 21 trở đi: 0,5 tháng lương/năm.
- Ví dụ
Ông A nghỉ hưu sớm 3 năm, có 25 năm công tác. Mức lương hiện hưởng: 10 triệu/tháng. Mức trợ cấp được tính như sau:
- 5 tháng x 3 năm = 15 tháng = 150 triệu
- 20 năm đầu: 5 tháng = 50 triệu
- 5 năm tiếp theo: 0.5 x 5 = 2.5 tháng = 25 triệu
Tổng cộng: 225 triệu đồng (chưa bao gồm lương hưu)
Trợ cấp khi thôi việc ngay (Điều 8.1)
- Điều kiện
- Không đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Không đi học nghề.
- Tự nguyện thôi việc theo tinh giản.
- Chế độ
- Trợ cấp 3 tháng lương để tìm việc.
- Trợ cấp 1,5 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
- Được bảo lưu hoặc rút BHXH một lần.
- Ví dụ
Bà B có 10 năm công tác, lương hiện tại 8 triệu/tháng. Mức trợ cấp được tính như sau:
- 3 tháng lương: 24 triệu
- 1.5 x 10 = 15 tháng = 120 triệu
Tổng: 144 triệu đồng
Trợ cấp khi chuyển sang làm việc ngoài ngân sách (Điều 7)
- Điều kiện
- Chuyển sang tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ NSNN.
- Không thuộc các trường hợp nghỉ hưu gần.
- Chế độ
- Trợ cấp 3 tháng lương hiện hưởng.
- Trợ cấp 0.5 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
- Ví dụ
Anh C có 12 năm công tác, lương 9 triệu/tháng. Mức trợ cấp được tính như sau:
- 3 tháng: 27 triệu
- 0.5 x 12 = 6 tháng = 54 triệu
Tổng cộng: 81 triệu đồng
Trợ cấp khi thôi việc sau học nghề (Điều 8.2)
- Điều kiện
- Dưới 45 tuổi, có nguyện vọng học nghề trước khi thôi việc.
- Chế độ
- Hưởng lương đầy đủ trong tối đa 6 tháng học nghề (có đóng BHXH, BHYT).
- Trợ cấp chi phí học nghề: tối đa 6 tháng lương.
- Trợ cấp 3 tháng lương sau học nghề + 0.5 tháng/năm công tác.
- Ví dụ
Chị D, 38 tuổi, 15 năm công tác, lương 7 triệu/tháng. Mức trợ cấp được tính như sau:
- Trong học nghề: 6 tháng x 7 triệu = 42 triệu
- Chi phí học nghề: tối đa 42 triệu
- Trợ cấp sau học nghề: 3 tháng = 21 triệu
- Trợ cấp theo thâm niên: 0.5 x 15 = 7.5 tháng = 52.5 triệu
Tổng: khoảng 157.5 triệu đồng (chưa tính bảo hiểm)
Trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố (Điều 9 và Điều 10)
Tính theo phụ cấp hiện hưởng và số năm công tác, chia làm 3 nhóm:
- Dưới 5 năm công tác
- Trợ cấp = 0.8 x phụ cấp x số tháng công tác
- 1.5 x phụ cấp x số năm công tác
- 3 tháng phụ cấp để tìm việc
- Từ 5 năm công tác trở lên và còn dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu
- Trợ cấp = 0.8 x phụ cấp x số tháng nghỉ sớm
- 1.5 x phụ cấp x số năm công tác
- 3 tháng phụ cấp để tìm việc
- Từ 5 năm công tác trở lên và còn từ 5 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu
- Trợ cấp = 0.8 x phụ cấp x 60 tháng
- 1.5 x phụ cấp x số năm công tác
- 3 tháng phụ cấp để tìm việc
Lưu ý quan trọng
- Thời gian công tác có đóng BHXH là căn cứ tính trợ cấp.
- Các khoản lẻ tháng được làm tròn:
- 1–6 tháng = 0.5 năm
- 6 tháng = 1 năm
- Không được cộng dồn các chế độ nếu thuộc nhiều diện – chỉ hưởng chính sách cao nhất.
- Nếu quay lại làm việc trong hệ thống công lập trong vòng 60 tháng, phải hoàn trả toàn bộ trợ cấp đã nhận (theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 154/2025/NĐ-CP).
>> MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH 154/2025/NĐ-CP
