Chuyển đến nội dung
  • HOTLINE LUẬT SƯ: 0965679698
  • HOTLINE LUẬT SƯ: 0965679698
CÔNG TY LUẬT TNHH KHDCÔNG TY LUẬT TNHH KHD
    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • THUẾ
          • MÔI TRƯỜNG
          • LUẬT SƯ RIÊNG
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
          • GIẤY PHÉP
          • THEO KHU VỰC
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • CÔNG NGHỆ
          • M&A
          • THU HỒI NỢ
    • KIẾN THỨC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • ĐẤU THẦU
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • GIAO THÔNG
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • GIẤY PHÉP
          • PHÁP LUẬT
    • Văn bản
      • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
      • BIỂU MẪU
      • ÁN LỆ
    • Tin tức
      • TUYỂN DỤNG
    • Liên hệ

Hình thức, nội dung và cách nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự

Đăng bởi: KHD ngày 09/02/2022

Khi tiến hành khởi kiện dân sự tại Tòa án, các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tiến hành làm đơn khởi kiện vụ án dân sự để nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Đây là quy định bắt buộc, mọi hình thức khởi kiện mà không có đơn khởi kiện đều không hợp lệ.

Quy định chung về đơn khởi kiện vụ án dân sự

Điều 189 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định chi tiết về hình thức và nội dung của đơn khởi kiện vụ án dân sự.

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Để đảm bảo tính pháp lý thì đơn khởi kiện cũng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản về nội dung và hình thức do BLTTDS 2015 quy định. Nếu đơn khởi kiện chưa thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu cơ bản do luật quy định thì Tòa án cho thời hạn để sửa chữa, bổ sung hoặc trả lại đơn khởi kiện.

Việc trả lại đơn khởi kiện và hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện được quy định chi tiết tại Điều 192 BLTTDS 20015.

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Việc viết đơn khởi kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong giải quyết vụ án dân sự vì nó vừa là căn cứ phát sinh vụ án dân sự vừa là cơ sở đầu tiên để Tòa án giải quyết vụ án. Các thông tin ban đầu nêu trong đơn khởi kiện cũng tạo tiền đề pháp lý để Tòa án thu thập chứng cứ, đánh giá sự việc và kết luận về vụ án.

Việc đưa ra yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu phản tố của đương sự phải thể hiện sự rõ ràng, dứt khoát, không thể yêu cầu chung chung như nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ nhưng không nêu rõ trong đơn khởi kiện là bao nhiêu tiền; hoặc yêu cầu theo hình thức nước đôi ví dụ như nguyên đơn yêu yêu cầu bị đơn phải trả tiền mượn, nếu không trả được thì phải bán đất cho nguyên đơn.

Trong các trường hợp trên thì Tòa án cần giải thích rõ để đương sự hiểu và sửa lại đơn cho phù hợp.

Một lưu ý quan trọng khác đó là khi nộp đơn khởi kiện thì nguyên đơn cũng cần chuẩn bị và nộp kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ mà mình có nhằm chứng minh cho các yêu cầu nêu trong đơn khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp nhằm tạo thuận lợi cho việc thụ lý và giải quyết vụ án của Tòa án.

Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều loại tài liệu, chứng cứ được lưu giữ tại các cơ quan, tổ chức hoặc do cá nhân khác giữ thì người khởi kiện không thể tự thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án, vì vậy sau khi vụ án được thụ lý, giải quyết thì họ có thể yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

Mặt khác cũng theo quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015 về việc trả lại đơn khởi kiện thì không có quy định trả lại đơn khởi kiện khi người nộp đơn khởi kiện không nộp kèm tài liệu chứng cứ, vì vậy nếu người khởi kiện không có hoặc chưa có tài liệu chứng cứ để nộp kèm theo đơn khởi kiện thì Tòa án vẫn phải nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án.

Hình thức đơn khởi kiện vụ án dân sự

Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự  mới nhất được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

  • Tải ngay Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự

Nội dung đơn khởi kiện vụ án dân sự

Được quy định tại Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015.

Lưu ý địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.

Gửi đơn khởi kiện

Việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án được quy định chi tiết tại Điều 190 BLTTDS 2015.

Sau khi đã làm đơn khởi kiện và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, chứng cứ nếu có thì bước tiếp ttheo người khởi kiện cần tiến hành đó là gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền bằng một trong ba phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;

Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp, người đại diện theo ủy quyền nộp trực tiếp tại Tòa án.

Lưu ý, khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện trực tiếp tiếp tại Tòa án thì Tòa án phải cấp cho họ một giấy xác nhận đã nhận đơn và trong giấy xác nhận đơn phải ghi rõ ngày nhận và ngày hẹn để giải quyết đơn.

  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Để tránh thất lạc đơn thì người khởi kiện nên gửi bằng hình thức thư tín đảm bảo. Ngay sau khi nhận được đơn của người khởi kiện do bưu điện chuyển đến thì Tòa án phải gửi giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện biết.

Ngoài ra, khi nhận được đơn khởi kiện thì Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn (để theo dõi xử lý) và cần đóng dấu công văn đến vào góc trái của đơn đồng thời ghi rõ ngày nhận được đơn vào đó.

  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Với hình thức này được hướng dẫn tại Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, cụ thể:

  • Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án, và
  • Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Lưu ý, trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định chi tiết tại Điều 191 BLTTDS 2015. Ngay sau khi đã nhận đơn khởi kiện thì Tòa án phải tiến hành bước tiếp theo là xem xét đơn khởi kiện trong  thời hạn chung là 05 (năm) ngày làm việc.

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Việc xem xét đơn khởi kiện do một Thẩm phán tiến hành theo sự phân công của Chánh án, nghĩa là Chánh án không trực tiếp xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn nói trên Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải tiến hành xem xét đơn khởi kiện đã nhận và các tài liệu kèm theo để tiến hành một trong ba thủ tục sau đây (chưa kể trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện):

  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện biết.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
KHD

CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

Bài viết liên quan

Tải về toàn bộ phụ lục Thông tư 10-2024-TT-BTNMT về sổ đỏ-sổ hồng

Tải về toàn bộ phụ lục Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về sổ đỏ/sổ hồng

Thông tư 04-2024-TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch

Thông tư 04/2024/TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch

Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2025

Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2025

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự

Danh mục 93 Biểu mẫu trong Tố tụng Dân sự

Danh mục 93 Biểu mẫu trong Tố tụng Dân sự theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP

Danh mục 33 Biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự

Danh mục 33 Biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP

    Liên hệ tư vấn

    Liên hệ tư vấn

    Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!



    Gọi chuyên gia tư vấn ngay

    Hoặc

    Đăng ký tư vấn

     0965679698
     info@khdlaw.vn
     Thứ 2-Thứ 7: 8h30-18h00
    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    Văn phòng Hà Nội

    TT 04 Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến,
    Phường Thanh Xuân, TP. Hà Nội

    0965679698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Văn phòng TP. Hồ Chí Minh

    Toà nhà M Building KĐT Phú Mỹ Hưng,
    Phường Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

    0965679698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Content Protection by DMCA.com

    Liên kết

    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
    • KIẾN THỨC
    • VĂN BẢN
    • TIN TỨC
    • LIÊN HỆ

    Lĩnh vực

    • HÌNH SỰ
    • DÂN SỰ
    • HÀNH CHÍNH
    • BẤT ĐỘNG SẢN
    • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
    • THỪA KẾ
    • DOANH NGHIỆP
    • LAO ĐỘNG
    • HỢP ĐỒNG
    • ĐẦU TƯ
    • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
    • CÔNG NGHỆ
    • MÔI TRƯỜNG
    • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
    • THUẾ
    • THU HỒI NỢ
    • GIẤY PHÉP
    • LUẬT SƯ RIÊNG



      Gọi chuyên gia tư vấn ngay

      Hoặc

      Đăng ký tư vấn

      © 2025 CÔNG TY LUẬT TNHH KHD
      • TRANG CHỦ
      • GIỚI THIỆU
      • LĨNH VỰC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • CÔNG NGHỆ
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • MÔI TRƯỜNG
        • M&A
        • THUẾ
        • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
        • THU HỒI NỢ
        • GIẤY PHÉP
        • LUẬT SƯ RIÊNG
        • THEO KHU VỰC
      • KIẾN THỨC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • GIẤY PHÉP
        • ĐẤU THẦU
        • GIAO THÔNG
        • PHÁP LUẬT
      • Văn bản
        • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
        • BIỂU MẪU
        • ÁN LỆ
      • Tin tức
        • TUYỂN DỤNG
      • Liên hệ
      0965679698