Luật sư sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng là cổ phiếu khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 qua bài viết dưới đây.
Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau:
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 giải thích về cổ phiếu như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Theo đó, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty như: Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình.
Như vậy, khi vợ, chồng sở hữu chung cổ phiếu thì ngoài việc có thể quy đổi giá trị thành tiền theo giá thị trường, còn có thể có các quyền nhất định trong công ty; tỉ lệ sở hữu cổ phiếu tỉ lệ thuận với các quyền lợi có được trong công ty.
Vì vậy, nếu tài sản chung của vợ chồng là lượng lớn cổ phiếu đạt ngưỡng cổ đông lớn của công ty vốn hoá lớn đang niêm yết trên thị trường chứng khoán thì giá trị này là không hề nhỏ khi tham gia các giao dịch thoả thuận cho các nhà đầu tư lớn có ý định tham gia đầu tư để quản trị công ty niêm yết tốt.
Bên cạnh đó, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không có quy định cụ thể cổ phiếu là tài sản chung của vợ chồng mà chỉ có thể xét chung đây là tài sản chung trong kinh doanh hoặc cổ phiếu được chia cổ tức từ tài sản riêng của một bên vợ, chồng hoặc cổ phiếu là tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Như vậy, về nguyên tắc tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung vợ chồng không cần biết sự đóng góp thực tế là bao nhiêu. Số cổ phiếu mà vợ hoặc chồng mua bằng thu nhập của mình trong thời kỳ hôn nhân thì số cổ phiếu đó sẽ coi là tài sản chung của vợ chồng.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng là cổ phiếu khi ly hôn
Cổ phiếu được xem xét dưới khía cạnh tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh nên theo quy định tại Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Trong trường hợp này, vì pháp luật chứng khoán và pháp luật doanh nghiệp cũng không có quy định nào khác cho vấn đề này nên về nguyên tắc vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh được nhận tài sản chung là cổ phiếu và sẽ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị cổ phiếu mà họ được hưởng.
Tuy nhiên quy phạm cá biệt trên chỉ đưa ra cách giải quyết trong trường hợp ai là người được nhận cổ phiếu khi chia và ai là người chỉ được nhận giá trị tương ứng cổ phiếu được chia bằng tiền. Do đó, về tỉ lệ phân chia vẫn phải theo nguyên tắc chung tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
…
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nếu bạn đang băn khoăn về quyền lợi của mình, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
