Chuyển đến nội dung
  • Tổng đài Luật sư: 0965.67.9698
  • Tổng đài Luật sư: 0965.67.9698
CÔNG TY LUẬT TNHH KHDCÔNG TY LUẬT TNHH KHD
    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • THUẾ
          • MÔI TRƯỜNG
          • LUẬT SƯ RIÊNG
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
          • GIẤY PHÉP
          • THEO KHU VỰC
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • CÔNG NGHỆ
          • M&A
          • THU HỒI NỢ
    • KIẾN THỨC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • ĐẤU THẦU
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • GIAO THÔNG
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • GIẤY PHÉP
          • PHÁP LUẬT
    • Văn bản
      • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
      • BIỂU MẪU
      • ÁN LỆ
    • Tin tức
      • TUYỂN DỤNG
    • Liên hệ

Cha mẹ tặng cho đất con gái: Con rể có được đứng tên chung không?

Đăng bởi: Lê Phương Thảo ngày 07/10/2025

Trong quan hệ hôn nhân gia đình, các vấn đề về tài sản luôn nhận được sự quan tâm, đặc biệt là tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Trên thực tế việc cha mẹ tặng riêng tài sản cho con là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi vợ chồng ly hôn và phân chia tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con gái, con rể có được đứng tên chung không?

Luật sư sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây.

1. Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật cụ thể: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Lưu ý: Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2. Cha mẹ tặng cho đất con gái: Con rể có được đứng tên chung không?

2.1. Trường hợp 1: Cha mẹ tặng cho đất riêng cho con gái 

Trong trường hợp cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng tặng cho chỉ ghi nhận con gái là bên nhận thì quyền sử dụng đất này mặc nhiên được xác định là tài sản riêng của người vợ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Khi tài sản được xác lập là tài sản riêng, người vợ có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không cần có sự đồng ý của người chồng, trừ khi pháp luật có quy định khác.

Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Do đó, nếu vợ chồng có thỏa thuận nhập quyền sử dụng đất vốn là tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng thì kể từ thời điểm thỏa thuận này phát sinh hiệu lực, quyền sử dụng đất sẽ trở thành tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.

Hệ quả pháp lý: Kể từ lúc tài sản được nhập vào khối tài sản chung, việc định đoạt, chuyển nhượng, thế chấp hoặc thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất này đều phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.

2.2. Trường hợp 2: Cha mẹ tặng cho đất chung cho cả con gái và con rể (cả hai vợ chồng)

Trong trường hợp cha mẹ lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và chỉ rõ đối tượng nhận tặng cho là cả con gái và con rể thì quyền sử dụng đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Cụ thể, tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân được mặc nhiên coi là tài sản chung hợp nhất, thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng. Đồng thời, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn nếu không chứng minh được là thừa kế riêng hay tặng cho riêng, cũng mặc nhiên được coi là tài sản chung.

Hệ quả pháp lý của việc xác lập quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng: Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản này thuộc cả hai vợ chồng và mọi giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…) đều phải có sự đồng ý của cả hai bên. Quy định này nhằm bảo đảm tính bình đẳng trong quan hệ tài sản vợ chồng cũng như bảo vệ lợi ích chính đáng của cả hai người trong quá trình hôn nhân.

Ngoài ra, pháp luật đất đai cũng quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

…

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Do đó, khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ họ, tên của cả vợ và chồng. Đây là cơ sở pháp lý rõ ràng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người con rể, tránh trường hợp tranh chấp về sau khi chỉ một bên vợ hoặc chồng tự ý định đoạt tài sản mà không có sự đồng thuận.

Như vậy, khi cha mẹ tặng cho đất chung cho cả con gái và con rể thì kể từ thời điểm hoàn tất thủ tục tặng cho và đăng ký sang tên, quyền sử dụng đất đã trở thành tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Mọi quyết định định đoạt đều phải dựa trên sự thỏa thuận của cả hai và pháp luật nghiêm cấm việc một bên tự ý định đoạt mà không có sự đồng ý của bên còn lại.

Tóm lại, trường hợp cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho cả hai vợ chồng thì đó sẽ là tài sản chung thuộc quyền sở hữu, định đoạt của hai vợ chồng. Trường hợp cha mẹ chỉ tặng quyền sử dụng đất cho riêng người vợ/chồng thì đây là tài sản riêng của người vợ/chồng. Con dâu/con rể chỉ được đứng tên quyền sử dụng đất trong trường hợp người được tặng cho đồng ý nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của cả 2 vợ chồng.

Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ trực tiếp, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.

Lê Phương Thảo

CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

Bài viết liên quan

Công ty không trả lương cho người lao động sau khi nghỉ việc

Công ty không trả lương cho người lao động sau khi nghỉ việc

Mẫu tờ khai đăng ký lao động theo Nghị định 318-2025-NĐ-CP

Mẫu tờ khai đăng ký lao động theo Nghị định 318/2025/NĐ-CP

Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký lao động từ ngày 01-01-2026

Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký lao động từ ngày 01/01/2026

Nghị định 318-2025-NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động

Nghị định 318/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động

Thông tư 99-2025-TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Danh mục 42 Biểu mẫu sổ kế toán theo Thông tư 99-2025-TT-BTC

Danh mục 42 Biểu mẫu sổ kế toán theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

    Liên hệ tư vấn

    Liên hệ tư vấn

    Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!



    Gọi chuyên gia tư vấn ngay

    Hoặc

    Đăng ký tư vấn

     0965.67.9698
     info@khdlaw.vn
     Thứ 2-Thứ 7: 8h30-18h00
    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    Văn phòng Hà Nội

    TT 04 Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến,
    Phường Thanh Xuân, TP. Hà Nội

    0965.67.9698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Văn phòng TP. Hồ Chí Minh

    Toà nhà M Building KĐT Phú Mỹ Hưng,
    Phường Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

    0965.67.9698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Content Protection by DMCA.com

    Liên kết

    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
    • KIẾN THỨC
    • VĂN BẢN
    • TIN TỨC
    • LIÊN HỆ

    Lĩnh vực

    • HÌNH SỰ
    • DÂN SỰ
    • HÀNH CHÍNH
    • BẤT ĐỘNG SẢN
    • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
    • THỪA KẾ
    • DOANH NGHIỆP
    • LAO ĐỘNG
    • HỢP ĐỒNG
    • ĐẦU TƯ
    • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
    • CÔNG NGHỆ
    • MÔI TRƯỜNG
    • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
    • THUẾ
    • THU HỒI NỢ
    • GIẤY PHÉP
    • LUẬT SƯ RIÊNG



      Gọi chuyên gia tư vấn ngay

      Hoặc

      Đăng ký tư vấn

      © 2025 CÔNG TY LUẬT TNHH KHD
      • TRANG CHỦ
      • GIỚI THIỆU
      • LĨNH VỰC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • CÔNG NGHỆ
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • MÔI TRƯỜNG
        • M&A
        • THUẾ
        • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
        • THU HỒI NỢ
        • GIẤY PHÉP
        • LUẬT SƯ RIÊNG
        • THEO KHU VỰC
      • KIẾN THỨC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • GIẤY PHÉP
        • ĐẤU THẦU
        • GIAO THÔNG
        • PHÁP LUẬT
      • Văn bản
        • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
        • BIỂU MẪU
        • ÁN LỆ
      • Tin tức
        • TUYỂN DỤNG
      • Liên hệ
      0965.67.9698