Chuyển đến nội dung
  • Tổng đài Luật sư: 0965.67.9698
  • Tổng đài Luật sư: 0965.67.9698
CÔNG TY LUẬT TNHH KHDCÔNG TY LUẬT TNHH KHD
    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • THUẾ
          • MÔI TRƯỜNG
          • LUẬT SƯ RIÊNG
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
          • GIẤY PHÉP
          • THEO KHU VỰC
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • CÔNG NGHỆ
          • M&A
          • THU HỒI NỢ
    • KIẾN THỨC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • ĐẤU THẦU
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • GIAO THÔNG
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • GIẤY PHÉP
          • PHÁP LUẬT
    • Văn bản
      • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
      • BIỂU MẪU
      • ÁN LỆ
    • Tin tức
      • TUYỂN DỤNG
    • Liên hệ

4 đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ

Đăng bởi: KHD ngày 03/01/2024

Quyền sở hữu trí tuệ (Intellectual Property – IP) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong xã hội. Theo Công ước thành lập Tổ chức SHTT thế giới – WIPO, sở hữu trí tuệ (SHTT) bao gồm các quyền đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học, các cuộc biểu diễn, phát minh, khám phá khoa học, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên gọi, xuất xứ…Bài viết sau đây giới thiệu 04 đặc điểm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ.

Sở hữu một tài sản vô hình

Đối với tài sản vô hình, con người chỉ có khả năng chiếm hữu về mặt vật lý đối với vật thể có chứa đựng các tài sản đó. Chẳng hạn như việc một chiếc điện thoại là một tài sản hữu hình, nhưng những thứ được chứa đựng bên trong chiếc điện thoại giúp cho chiếc điện thoại đó được hoạt động một cách bình thường bao gồm chương trình, phần mềm, ứng dụng, công nghệ (công nghệ nhận dạng vân tay, nhận dạng khuôn mặt, mở khóa bằng khuôn mặt, nhận dạng giọng nói, cảm ứng, …) là những tài sản trí tuệ vô hình và phần lớn được bảo hộ dưới dạng sở hữu trí tuệ (SHTT).

Đặc tính vô hình của quyền SHTT cho phép một đối tượng quyền có thể được sử dụng tại nhiều nơi, được sử dụng đồng thời mà không làm ảnh hưởng đến nhau. Điều này khó có thể diễn ra đối với tài sản hữu hình, bởi lẽ tại một thời điểm nhất định thì việc sử dụng tài sản hữu hình sẽ bị giới hạn bởi số lượng người nhất định (một chiếc điện thoại có thể được sử dụng bởi một cá nhân hoặc chiếc điện thoại đó có thể dùng để chơi nhạc, chiếu phim phục vụ cho một nhóm người tại một thời điểm, một bộ bàn ghế có thể được sử dụng bởi một, vài người cùng lúc).

Ngoài ra, tài sản trí tuệ là thành quả của hoạt động sáng tạo, chính vì vậy việc các công trình nghiên cứu, các ứng dụng khoa học, kỹ thuật có tính kế thừa và tiếp nối cao. Điều này không giống với tài sản hữu hình. Một tài sản hữu hình, qua quá trình sử dụng, các đặc tính kỹ thuật, các chức năng của tài sản sẽ dần giảm sút theo thời gian.

Ngược lại, từ một tác phẩm văn học có thể được tạo ra các tác phẩm phái sinh như kịch, cải lương, phim truyền hình, phim điện ảnh…Tính vô hình của tài sản trí tuệ không bị tác động bởi yếu tố thời gian như tài sản hữu hình.

Tuy nhiên, cũng chính vì đặc tính vô hình nên việc bảo vệ quyền SHTT chứa đựng nhiều thách thức đối với chủ sở hữu quyền. Một khi tài sản trí tuệ đã bị vi phạm thì có thể gây ra hậu quả bất lợi về mặt kinh tế, tinh thần cho chủ sở hữu quyền rất lớn.

Quyền sở hữu trí tuệ mang tỉnh lãnh thổ (bị giới hạn bởi quốc gia bảo hộ)

Do tài sản trí tuệ là tài sản vô hình, do đó, việc đăng ký bảo hộ đối với tài sản trí tuệ là yêu cầu đặt ra ở pháp luật tất cả các quốc gia trên thế giới. Việc bảo hộ quyền SHTT được bảo vệ theo quy định của pháp luật của mỗi quốc gia. Trên cơ sở các điều ước quốc tế về SHTT các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nội luật hóa các quy định đó phù hợp với điều kiện phát triển của từng quốc gia trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, chính trị, xã hội nhất định.

Trên thực tế, các quy định về quyền SHTT trong pháp luật của các quốc gia không chứa đựng nhiều khác biệt do hầu hết các quốc gia đều dựa vào các quy định khung của các điều ước quốc tế chủ yếu về SHTT. Mặc dù vậy, do trình độ phát triển và các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của các quốc gia không giống nhau, nên các quy định về SHTT của các quốc gia cũng chứa đựng những sự khác biệt nhất định.

Một đối tượng quyền SHTT đã đăng ký bảo hộ nước này không đồng nghĩa sẽ được bảo hộ ở nước khác nếu như đối tượng đó không được đăng ký hoặc thừa nhận ở quốc gia kia. Chẳng hạn như trường hợp một nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ ở Việt Nam sẽ không đồng nghĩa với việc nhãn hiệu đó sẽ được bảo hộ tại Trung Quốc nếu nhãn hiệu đó chưa được đăng ký bảo hộ ở Trung Quốc.

Quyền sở hữu trí tuệ tạo ra các quyền khác nhau cho các chủ thể

Việc tạo ra một tài sản trí tuệ có thể là công sức của một người, cũng có thể là công sức của một tập thể người. Trong một số trường hợp, một hoặc một tập thể người tự tạo ra tài sản trí tuệ, nhưng cũng có trường hợp tài sản trí tuệ được tạo bởi một chủ thể khác không phải chủ sở hữu quyền trên cơ sở hợp đồng thuê, hợp đồng giao việc; hoặc có thể một người trở thành chủ sở hữu quyền SHTT trên cơ sở thừa kế hay kế thừa quyền SHTT.

Trong quan hệ về SHTT có thể phân chia thành hai nhóm chủ thể:

  • Nhóm chủ thể dùng công sức lao động trí óc để tạo ra tài sản trí tuệ. Nhóm này được gọi là tác giả của các quyền SHTT. Tác giả quyền SHTT có thể là một người hay trong trường hợp có nhiều hơn một người tạo ra tác phẩm, công trình thì những người này được gọi là đồng tác giả. Tác giả là chủ thể có các quyền về nhân thân.
  • Nhóm chủ thể đầu tư tài chính cho việc tạo ra tài sản trí tuệ. Những người này không trực tiếp tạo ra tài sản trí tuệ, nhưng đầu tư tài chính cho việc nghiên cứu, phát triển, tạo ra các tài sản trí tuệ. Những người này là chủ sở hữu quyền SHTT.

Chủ sở hữu có độc quyền sử dụng

Đối với tài sản hữu hình, chủ sở hữu tài sản được pháp luật trao các quyền năng như chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản đó. Việc chiếm hữu của chủ sở hữu có thể được thực hiện trực tiếp hoặc có thể thông qua một chủ thể khác không phải là chủ sở hữu tài sản. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Việc chiếm hữu tài sản cho phép người chiếm hữu có được khả năng khai thác công dụng, tính năng của tài sản cũng như hưởng lợi ích mang lại từ tài sản đó.

Ngược lại, do đặc tính vô hình nên không ai có khả năng chiếm hữu tài sản trí tuệ. Thay vào đó, chủ sở hữu quyền có các quyền năng: sử dụng và định đoạt tài sản trí tuệ. Nói cách khác, không ai có thể nắm giữ về mặt vật lý đối với tài sản trí tuệ và chỉ có chủ sở hữu quyền SHTT mới có độc quyền nắm giữ, chi phối về mặt pháp lý đối với tài sản trí tuệ của mình.

Quyền sử dụng của chủ sở hữu quyền SHTT là quyền được tự mình khai thác công dụng, chuyển nhượng, cho phép hay ngăn cấm các chủ thể khác sử dụng các quyền của mình trong thời hạn bảo hộ. Hiểu một cách đơn giản, trong thời hạn bảo hộ, chỉ có chủ sở hữu quyền SHTT mới có độc quyền thực hiện các quyền năng của mình. Các chủ thể khác khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu mà sử dụng các quyền nêu trên thì bị xem như đã xâm phạm quyền SHTT của chủ sở hữu.

Trong thời hạn bảo hộ, chỉ có một mình chủ sở hữu mới được độc quyền sử dụng các quyền của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc độc quyền của chủ sở hữu quyền có thể gây ra những cản trở nhất định cho xã hội, cho cộng đồng, cho an ninh quốc phòng … Nhằm khắc phục những hạn chế đó, pháp luật quy định trong một số trường hợp nhất định, độc quyền của chủ sở hữu quyền bị hạn chế. Chính vì lẽ đó, quyền SHTT không phải là quyền tuyệt đối.

Chẳng hạn như quy định về chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng đối với sáng chế vì lý do an ninh quốc phòng, hoặc quy định về sử dụng hợp lý tác phẩm trong việc nghiên cứu khoa học, hoặc quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh. Trong những trường hợp này, mặc dù việc sử dụng đối tượng quyền SHTT không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền nhưng việc sử dụng vẫn không bị xem là xâm phạm quyền của chủ sở hữu.

KHD

CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

Bài viết liên quan

Quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ

Quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ

Dịch vụ đăng ký Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ

DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Luật sư Tư vấn Pháp luật Truyền thông và Giải trí

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢI TRÍ

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT THỂ THAO

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT THỂ THAO

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

Quyền tác giả là gì? Đặc điểm của quyền tác giả

Quyền tác giả là gì? Đặc điểm của quyền tác giả

    Liên hệ tư vấn

    Liên hệ tư vấn

    Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!



    Gọi chuyên gia tư vấn ngay

    Hoặc

    Đăng ký tư vấn

     0965.67.9698
     info@khdlaw.vn
     Thứ 2-Thứ 7: 8h30-18h00
    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    Văn phòng Hà Nội

    TT 04 Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến,
    Phường Thanh Xuân, TP. Hà Nội

    0965.67.9698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Văn phòng TP. Hồ Chí Minh

    Toà nhà M Building KĐT Phú Mỹ Hưng,
    Phường Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

    0965.67.9698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Content Protection by DMCA.com

    Liên kết

    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
    • KIẾN THỨC
    • VĂN BẢN
    • TIN TỨC
    • LIÊN HỆ

    Lĩnh vực

    • HÌNH SỰ
    • DÂN SỰ
    • HÀNH CHÍNH
    • BẤT ĐỘNG SẢN
    • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
    • THỪA KẾ
    • DOANH NGHIỆP
    • LAO ĐỘNG
    • HỢP ĐỒNG
    • ĐẦU TƯ
    • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
    • CÔNG NGHỆ
    • MÔI TRƯỜNG
    • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
    • THUẾ
    • THU HỒI NỢ
    • GIẤY PHÉP
    • LUẬT SƯ RIÊNG



      Gọi chuyên gia tư vấn ngay

      Hoặc

      Đăng ký tư vấn

      © 2025 CÔNG TY LUẬT TNHH KHD
      • TRANG CHỦ
      • GIỚI THIỆU
      • LĨNH VỰC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • CÔNG NGHỆ
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • MÔI TRƯỜNG
        • M&A
        • THUẾ
        • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
        • THU HỒI NỢ
        • GIẤY PHÉP
        • LUẬT SƯ RIÊNG
        • THEO KHU VỰC
      • KIẾN THỨC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • GIẤY PHÉP
        • ĐẤU THẦU
        • GIAO THÔNG
        • PHÁP LUẬT
      • Văn bản
        • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
        • BIỂU MẪU
        • ÁN LỆ
      • Tin tức
        • TUYỂN DỤNG
      • Liên hệ
      0965.67.9698