Mối quan hệ giữa cha dượng, mẹ kế, con chung và con riêng vẫn luôn là vấn đề nhạy cảm trong xã hội hiện nay. Bên cạnh nhiều trường hợp cha dượng, mẹ kế hành hạ, hạch sách con riêng thì vẫn nhiều gia đình họ sống chung hòa thuận, yêu thương nhau như cha mẹ và con ruột.
Vậy, con riêng có được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng mẹ kế không? Luật sư sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây.
Con riêng có thể được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế trong 2 trường hợp:
- Có quan hệ nuôi dưỡng thực tế như cha con/mẹ con.
- Có di chúc hợp pháp để lại tài sản cho con riêng.
- Nếu không có quan hệ nuôi dưỡng hoặc không có di chúc, con riêng không có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật.
1. Trường hợp con riêng và cha dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng thực tế
Con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác, cũng có thể là con do người vợ hoặc người chồng có trước khi kết hôn với nhau.
Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
…
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Do đó, để xác định một quan hệ thừa kế giữa con riêng với cha dượng, mẹ kế thì cần phải xác định quan hệ vợ chồng của cha dượng – mẹ đẻ hoặc cha đẻ – mẹ kế. Điều này thể hiện ở việc đăng ký kết hôn, bởi khi đăng ký kết hôn hợp pháp và được pháp luật công nhận thì quan hệ này mới được ghi nhận bằng căn cứ pháp lý hoặc quan hệ hôn nhân chung sống thực tế được Tòa án thừa nhận.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của con riêng – cha dượng, con riêng – mẹ kế. Từ đó con riêng mới có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như con đẻ. Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng được quy định cụ thể như sau:
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
Đồng thời, Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Như vậy, giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế sẽ không đương nhiên được thừa kế mà phải đáp ứng điều kiện có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau thì được pháp luật xem như có quan hệ cha con, mẹ con. Khi đó, con riêng sẽ được xác định là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết. Mặc dù điều luật không trực tiếp nhắc đến “con riêng”, nhưng nếu con riêng và cha dượng hoặc mẹ kế có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì pháp luật thừa nhận mối quan hệ này tương tự như quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi.
Thêm vào đó, căn cứ theo Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015, con riêng nếu được cha dượng hoặc mẹ kế chăm sóc, nuôi dưỡng như con ruột thì được quyền thừa kế di sản của người đó như con nuôi.
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Như vậy, trong trường hợp có đủ căn cứ để xác lập mối quan hệ nuôi dưỡng thực tế giữa cha dượng hoặc mẹ kế và con riêng, thì con riêng được xem như con nuôi hợp pháp và có quyền hưởng di sản theo hàng thừa kế thứ nhất.
2. Trường hợp cha dượng, mẹ kế có di chúc hợp pháp để lại tài sản cho con riêng
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, nếu có di chúc hợp pháp, người để lại di sản có thể chỉ định tài sản cho bất kỳ ai, bao gồm cả con riêng.
Mặc dù không thuộc hàng thừa kế nhưng không có nghĩa là con riêng hoàn toàn không được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế. Trong một số trường hợp đặc biệt, con riêng vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế thông qua di chúc.
Trong trường hợp này, nếu cha dượng, mẹ kế lập di chúc hợp pháp và chỉ định con riêng là người được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản, con riêng sẽ có quyền nhận di sản theo nội dung di chúc. Tuy nhiên, di chúc cần đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung theo Điều 630 và Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
3. Trường hợp con riêng không được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế?
- Không có quan hệ nuôi dưỡng thực tế: Nếu con riêng chỉ sống chung nhưng không có sự chăm sóc, nuôi dưỡng từ cha dượng hoặc mẹ kế, thì theo luật, con riêng không được coi là con hợp pháp để hưởng thừa kế.
- Không có di chúc để lại tài sản cho con riêng: Nếu cha dượng hoặc mẹ kế không lập di chúc, và con riêng không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật, con riêng sẽ không có quyền nhận di sản.
- Di chúc bị vô hiệu hoặc bị truất quyền thừa kế: Nếu cha dượng hoặc mẹ kế lập di chúc nhưng có căn cứ hợp pháp để truất quyền thừa kế của con riêng, con riêng cũng không được nhận tài sản.
Bạn đang bối rối trước việc phân chia di sản thừa kế hay cần luật sư tư vấn đối với trường hợp, vụ việc cụ thể của mình, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật TNHH KHD – 0965.67.9698 để được tư vấn tận tình. Hãy để chúng tôi trở thành người đồng hành tin cậy của bạn trên hành trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp./.
