Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc cần làm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung trừ trường hợp chứng minh được đó là tài sản riêng. Luật sư sẽ cung cấp cho bạn một số cách để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan qua bài viết dưới đây.
1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng phụ thuộc vào chế độ tài sản của vợ chồng được lựa chọn.
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đồng thời, tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật như sau:
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: tài sản có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu và các tài sản được pháp luật xác định là tài sản riêng.
Ngoài ra, tài sản hình thành từ tài sản riêng cũng là tài sản riêng. Đồng thời, tài sản riêng còn bao gồm: quyền sở hữu trí tuệ, tài sản theo bản án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền và các khoản trợ cấp, quyền tài sản gắn liền với nhân thân.
2. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tài sản riêng của vợ, chồng, để xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng, cần dựa vào hai yếu tố sau:
2.1. Thời điểm hình thành tài sản
Để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn, các bên phải có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc trường hợp tài sản riêng. Các giấy tờ có thể chứng minh tài sản riêng, bao gồm:
- Hợp đồng mua bán tài sản;
- Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
- Văn bản chứng minh quyền thừa kế;
- Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản.
Đối với trường hợp vợ chồng đã có thỏa thuận về việc phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì cần nộp văn bản thỏa thuận đó theo đúng quy định pháp luật.
Việc xác minh tài sản là của riêng vợ hay chồng cần dựa vào bằng chứng thể hiện tài sản được tạo lập bằng tiền hoặc nguồn lực riêng. Nếu tài sản được mua bằng tiền, cần chứng minh rõ nguồn gốc số tiền đó là tài sản riêng, không phải tài sản chung của hai vợ chồng.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, việc cung cấp giấy tờ xác nhận thời điểm hình thành, nguồn gốc tài sản và các bằng chứng liên quan là rất cần thiết. Nếu giấy tờ bị thất lạc, các bên có quyền đề nghị tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu chứng minh.
Ngoài ra, nếu xảy ra tranh chấp hoặc bạn không giữ đủ giấy tờ, bạn có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền lợi. Việc chứng minh thời điểm hình thành tài sản và nguồn gốc tài chính là yếu tố then chốt để xác lập tài sản riêng hợp pháp.
Tài sản trong thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, để yêu cầu xác định tài sản riêng, bên yêu cầu phải có chứng cứ để chứng minh theo quy định pháp luật.
Tranh chấp tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được coi là tranh chấp phức tạp trong quan hệ hôn nhân. Để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả thì phải lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp. Nếu bạn đang băn khoăn về quyền lợi của mình, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965679698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.
