Chuyển đến nội dung
  • HOTLINE LUẬT SƯ: 0965679698
  • HOTLINE LUẬT SƯ: 0965679698
CÔNG TY LUẬT TNHH KHDCÔNG TY LUẬT TNHH KHD
    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • THUẾ
          • MÔI TRƯỜNG
          • LUẬT SƯ RIÊNG
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
          • GIẤY PHÉP
          • THEO KHU VỰC
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • CÔNG NGHỆ
          • M&A
          • THU HỒI NỢ
    • KIẾN THỨC
          • HÌNH SỰ
          • BẤT ĐỘNG SẢN
          • DOANH NGHIỆP
          • HỢP ĐỒNG
          • ĐẤU THẦU
          • DÂN SỰ
          • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
          • ĐẦU TƯ
          • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
          • GIAO THÔNG
          • HÀNH CHÍNH
          • THỪA KẾ
          • LAO ĐỘNG
          • GIẤY PHÉP
          • PHÁP LUẬT
    • Văn bản
      • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
      • BIỂU MẪU
      • ÁN LỆ
    • Tin tức
      • TUYỂN DỤNG
    • Liên hệ

Đơn phương ly hôn vắng mặt

Đăng bởi: Lê Phương Thảo ngày 09/09/2025

Ly hôn là một quyết định khó khăn, nhưng sẽ càng trở nên phức tạp hơn khi một trong hai bên vì lý do chủ quan hoặc khách quan nào đó mà vắng mặt, không thể có mặt tại Tòa để giải quyết các vấn đề liên quan. Vậy câu hỏi đặt ra là có thể giải quyết đơn phương ly hôn vắng mặt được hay không? Luật sư sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

Đơn phương ly hôn vắng mặt

Đơn phương ly hôn vắng mặt là khi một trong hai bên trong vụ án ly hôn không tham gia vào quá trình giải quyết tại phiên tòa. Điều này xảy ra khi một bên không có mặt để tham dự các phiên xét xử, thậm chí không có đại diện pháp lý hoặc không có phản hồi nào từ phía họ. Tình trạng này thường xảy ra khi:

  • Bị đơn cố tình trốn tránh, không muốn hợp tác giải quyết ly hôn.
  • Bị đơn rời khỏi nơi cư trú, không xác định được địa chỉ.
  • Bị đơn đang ở nước ngoài và không thể hoặc không muốn về tham gia tố tụng.
  • Bị đơn vắng mặt do các lý do khách quan (bệnh tật, tai nạn…) nhưng không kịp thông báo hoặc ủy quyền.
  1. Trường hợp nguyên đơn vắng mặt

Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trường hợp vắng mặt của nguyên đơn như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

Nếu nguyên đơn vì một lý do nào đó mà không thể có mặt tại phiên tòa xét xử đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 thì phải có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án chỉ xem xét hoãn phiên tòa nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Nếu vắng mặt mà không có đơn xin xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện. Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

  1. Trường hợp bị đơn vắng mặt

Điểm b, c Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trường hợp vắng mặt của bị đơn như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

…

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

…

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

Đối với bị đơn, nếu vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 1 thì Tòa án phải hoãn phiên tòa. Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ. Trừ trường hợp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa.

Nếu trong cùng một vụ án mà bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt lần 2 và không có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố và tiến hành xét xử vụ án để giải quyết yêu cầu của nguyên đơn.

Lưu ý: Trong trường hợp bị đơn cố tình vắng mặt thì nguyên đơn có quyền đề nghị Tòa án xem xét giải quyết vắng mặt bị đơn sau khi đã niêm yết tại nơi cư trú theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp, nếu bị đơn cố tình che giấu nơi cư trú thì cần đề nghị Tòa xem xét xác định là trường hợp cố tình che giấu nơi cư trú nhằm trốn tránh trách nhiệm, hoặc có thể thông báo cho bị đơn thông qua phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài,…) theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự.

Những trường hợp ly hôn vắng mặt

  1. Ly hôn với người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

…

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Tòa án sẽ thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp thông qua Bộ Ngoại giao để tống đạt các văn bản tố tụng. Quá trình này rất mất thời gian (có thể vài năm) và tốn kém chi phí.

Nếu không thể tống đạt thành công qua ủy thác tư pháp, Tòa án có thể xem xét việc xét xử vắng mặt sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết.

Việc thi hành án cũng sẽ phức tạp hơn nếu tài sản ở nước ngoài hoặc bị đơn vẫn ở nước ngoài.

  1. Ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú

Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Điểm a Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định nếu nguyên đơn yêu cầu đơn phương ly hôn không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp hồ sơ và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền nơi cư trú cuối cùng của bị đơn hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết.

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

Tòa án sẽ tiến hành tống đạt các văn bản của Tòa án tới bị đơn theo địa chỉ đăng ký thường trú hoặc tạm trú cuối cùng. Do bị đơn đã rời khỏi nơi cư trú và không thông báo nơi ở mới cho nguyên đơn, Tòa án tống đạt tài liệu không thành công, không thể lấy lời khai của bị đơn. Khi đó Tòa án có thể áp dụng Điểm e Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

…

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Theo đó, về nguyên tắc Tòa án sẽ không trả lại đơn khởi kiện mà xác định bị đơn cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp Tòa án vẫn trả lại đơn khởi kiện, đề xuất nguyên đơn làm thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Khi đó, việc ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú thực hiện theo thủ tục ly hôn với người mất tích.

>> Xem thêm: Ly hôn với người đã rời khỏi nơi cư trú

  1. Thủ tục ly hôn với người cố tình vắng mặt khi được Tòa án triệu tập hợp lệ

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải tiến hành hòa giải giữa các đương sự. Nếu Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham gia hòa giải đến lần thứ 2 mà chồng/ vợ vẫn cố tình vắng mặt thì được xác định thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được (căn cứ theo Khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Việc vắng mặt của chồng/ vợ là nguyên đơn hay bị đơn trong vụ án tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã được trình bày cụ thể ở trên.

Như vậy, trong trường hợp vợ/ chồng vắng mặt và không tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quyết vụ án đơn phương ly hôn mà không phụ thuộc vào việc có hay không có sự có mặt của bị đơn.

Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt tại toà án

Bước 1. Nộp hồ sơ

Người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện về việc ly hôn đơn phương theo mẫu quy định.

>> Tải về: Mẫu Đơn ly hôn đơn phương

  • Đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Căn cước công dân/ Căn cước của vợ và chồng (bản sao có chứng thực).
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực).
  • Giấy tờ chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có).
  • Các tài liệu chứng minh việc không thể liên lạc hoặc xác định được nơi cư trú của vợ/ chồng vắng mặt (như báo cáo của công an, xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố,…).
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh nguyên nhân ly hôn: (Ví dụ: Giấy xác nhận mâu thuẫn, biên bản hòa giải không thành, chứng cứ về bạo lực gia đình, chứng cứ về ngoại tình – nếu có và hợp pháp).
  • Các tài liệu chứng minh điều kiện nuôi con (nếu có tranh chấp quyền nuôi con): Chứng từ thu nhập, giấy khám sức khỏe, xác nhận của địa phương về môi trường sống, thời gian chăm sóc con…
  • Nếu bị đơn ở nước ngoài: Cần chuẩn bị đầy đủ thông tin về quốc tịch, địa chỉ cụ thể ở nước ngoài (nếu có) để Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền

>> Xem thêm: Danh sách 355 Tòa án khu vực tại 34 Tỉnh, Thành phố

Bước 2: Thụ lý và hòa giải

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và yêu cầu nguyên đơn nộp tạm ứng án phí.

Tòa án sẽ gửi thông báo thụ lý vụ án và các giấy tờ liên quan đến bị đơn. Đây là bước quan trọng nhất trong các vụ ly hôn vắng mặt.

  • Tống đạt trực tiếp: Cho bị đơn (hoặc người thân có thẩm quyền).
  • Gửi qua bưu điện: Có xác nhận của bưu điện.
  • Niêm yết công khai: Nếu không tìm được địa chỉ hoặc bị đơn cố tình trốn tránh, Tòa án sẽ niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã/ phường, nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
  • Ủy thác tư pháp: Nếu bị đơn ở nước ngoài, Tòa án sẽ gửi hồ sơ qua Bộ Ngoại giao để ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài tống đạt.

Hòa giải: thủ tục bắt buộc trước khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử (trừ một số trường hợp đặc biệt).

  • Tòa án sẽ triệu tập bị đơn để hòa giải.
  • Tình huống bị đơn cố tình vắng mặt tại hòa giải: Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án có thể xem xét việc không tiến hành hòa giải nữa và chuyển sang giai đoạn chuẩn bị xét xử.
  • Nếu không xác định được địa chỉ, Tòa án sẽ thực hiện hòa giải vắng mặt bị đơn sau khi đã thực hiện các thủ tục tống đạt, niêm yết cần thiết.

Bước 3: Xét xử và ra quyết định ly hôn

  • Sau khi hòa giải không thành (hoặc không thể hòa giải do bị đơn vắng mặt), Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Phiên tòa vẫn diễn ra với sự có mặt của nguyên đơn (hoặc người đại diện hợp pháp của nguyên đơn).
  • Hội đồng xét xử sẽ xem xét các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và những gì đã thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Tòa án sẽ đưa ra phán quyết về việc có chấp nhận yêu cầu ly hôn hay không, giải quyết vấn đề con cái và tài sản (nếu có yêu cầu).

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt

  • Thông thường: Từ 4-6 tháng trở lên, tính từ ngày Tòa án thụ lý.
  • Nếu bị đơn cố tình trốn tránh, không xác định được địa chỉ: Có thể kéo dài 6-12 tháng hoặc hơn do phải thực hiện thủ tục niêm yết công khai nhiều lần.
  • Nếu bị đơn ở nước ngoài và phải ủy thác tư pháp: Có thể kéo dài từ 1-3 năm, thậm chí lâu hơn tùy thuộc vào quy định pháp luật và sự hợp tác của quốc gia đó.

Đơn phương ly hôn vắng mặt thường phức tạp và kéo dài hơn so với các hình thức ly hôn khác do liên quan đến thủ tục tống đạt và xác minh địa chỉ. Để quá trình ly hôn diễn ra suôn sẻ, bạn nên nhờ luật sư tư vấn và hỗ trợ các thủ tục pháp lý.

Hãy liên hệ Công ty Luật TNHH KHD – 0965679698 để được tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi chính đáng một cách nhanh chóng, hiệu quả./.

Lê Phương Thảo

CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

Bài viết liên quan

Mẫu giấy cam đoan

Mẫu giấy cam đoan

Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mau to khai cap ban sao trich luc ho tich 1

Mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch

Mau to khai dang ky viec thay doi cai chinh bo sung thong tin ho tich xac dinh lai dan toc 1

Mẫu tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc

Mau to khai dang ky lai ket hon 1

Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn

Mau to khai dang ky lai khai tu 1

Mẫu tờ khai đăng ký lại khai tử

    Liên hệ tư vấn

    Liên hệ tư vấn

    Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!



    Gọi chuyên gia tư vấn ngay

    Hoặc

    Đăng ký tư vấn

     0965679698
     info@khdlaw.vn
     Thứ 2-Thứ 7: 8h30-18h00
    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    CÔNG TY LUẬT TNHH KHD

    Văn phòng Hà Nội

    TT 04 Licogi 13, 164 Khuất Duy Tiến,
    Phường Thanh Xuân, TP. Hà Nội

    0965679698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Văn phòng TP. Hồ Chí Minh

    Toà nhà M Building KĐT Phú Mỹ Hưng,
    Phường Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh

    0965679698

    info@khdlaw.vn

    https://khdlaw.vn

    Content Protection by DMCA.com

    Liên kết

    • TRANG CHỦ
    • GIỚI THIỆU
    • LĨNH VỰC
    • KIẾN THỨC
    • VĂN BẢN
    • TIN TỨC
    • LIÊN HỆ

    Lĩnh vực

    • HÌNH SỰ
    • DÂN SỰ
    • HÀNH CHÍNH
    • BẤT ĐỘNG SẢN
    • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
    • THỪA KẾ
    • DOANH NGHIỆP
    • LAO ĐỘNG
    • HỢP ĐỒNG
    • ĐẦU TƯ
    • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
    • CÔNG NGHỆ
    • MÔI TRƯỜNG
    • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
    • THUẾ
    • THU HỒI NỢ
    • GIẤY PHÉP
    • LUẬT SƯ RIÊNG



      Gọi chuyên gia tư vấn ngay

      Hoặc

      Đăng ký tư vấn

      © 2025 CÔNG TY LUẬT TNHH KHD
      • TRANG CHỦ
      • GIỚI THIỆU
      • LĨNH VỰC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • CÔNG NGHỆ
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • MÔI TRƯỜNG
        • M&A
        • THUẾ
        • TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
        • THU HỒI NỢ
        • GIẤY PHÉP
        • LUẬT SƯ RIÊNG
        • THEO KHU VỰC
      • KIẾN THỨC
        • HÌNH SỰ
        • DÂN SỰ
        • HÀNH CHÍNH
        • BẤT ĐỘNG SẢN
        • HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
        • THỪA KẾ
        • DOANH NGHIỆP
        • ĐẦU TƯ
        • LAO ĐỘNG
        • HỢP ĐỒNG
        • SỞ HỮU TRÍ TUỆ
        • GIẤY PHÉP
        • ĐẤU THẦU
        • GIAO THÔNG
        • PHÁP LUẬT
      • Văn bản
        • VĂN BẢN PHÁP LUẬT
        • BIỂU MẪU
        • ÁN LỆ
      • Tin tức
        • TUYỂN DỤNG
      • Liên hệ
      0965679698