Việc sử dụng mẫu đơn đề nghị xét xử ly hôn vắng mặt chỉ nên được cân nhắc khi bạn đã cố gắng thực hiện các biện pháp khác nhưng không hiệu quả, và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Người vắng mặt đi biệt tích, không rõ địa chỉ: Đây là tình huống phổ biến nhất: người chồng hoặc vợ rời khỏi nơi cư trú, không để lại thông tin liên lạc; bạn đã tìm kiếm, thông báo trên phương tiện đại chúng hoặc xác nhận từ chính quyền địa phương mà vẫn không tìm được.
- Người vắng mặt cố tình trốn tránh tham gia tố tụng: Dù đã được triệu tập hợp lệ, người đó vẫn không đến phiên xử, không có lý do chính đáng và không ủy quyền cho người khác thay mặt.
- Người vắng mặt đang ở nước ngoài, không thể về tham gia: Có thể do điều kiện di chuyển khó khăn, dịch bệnh hoặc rào cản pháp lý; nếu không có ủy quyền hay cách liên lạc khác, tòa sẽ cân nhắc xét xử vắng mặt.
- Các trường hợp pháp lý khác theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự: Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể về việc xét xử vắng mặt đương sự, bao gồm cả việc vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm.
>> Tải về: Mẫu đơn đề nghị xét xử vắng mặt trong ly hôn
Hướng dẫn cách viết đơn đề nghị xét xử vắng mặt trong ly hôn
- Thông tin cơ bản
Ở mục Kính gửi, đối với ly hôn đơn phương thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
Ở mục thông tin, phần này cần điền đầy đủ và chính xác thông tin về họ tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú, địa chỉ tạm trú và CMND/CCCD của cả hai vợ chồng.
>> Xem chi tiết: Danh sách 355 Tòa án khu vực tại 34 Tỉnh, Thành phố
- Lý do xin ly hôn
Người làm đơn trình bày rõ lý do vợ chồng ly hôn; một số lý do có thể trình bày trong mẫu đơn xin xét xử ly hôn vắng mặt như:
- Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau; xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau; đã được hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả.
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Vợ/chồng vô tâm không thương yêu, tôn trọng, giúp đỡ nhau đã cố gắng hòa giải; nhưng hai bên vợ chồng vẫn không làm tròn bổn phận của nhau, bỏ mặt vợ/chồng muốn sống sao thì sống.
- Vợ/chồng có hành vi ngoại tình đã được người vợ hoặc người chồng; hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
- Lý do xin xử ly hôn vắng mặt
Người xin ly hôn vắng mặt trình bày rõ lý do chính đáng xin ly hôn vắng mặt không thể có mặt tại Tòa án như:
- Hiện tại đang sinh sống hoặc làm việc ở nước ngoài không thể về; hoặc là khoảng cách địa lý khó khăn đi lại.
- Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, sóng thần, động đất, dịch bệnh… có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường thị trấn không thể đến trực tiếp Tòa để tiến hành thủ tục ly hôn.
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận không đủ sức khỏe để có mặt tại Tòa án tiến hành ly hôn.
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Đang chấp hành hình phạt tù.
- Về con chung
- Nếu vợ chồng chưa có con chung, thì ghi “Không có”.
- Nếu có con chung thì ghi rõ thông tin con cái bao gồm: số lượng con chung, họ và tên con, giới tính, ngày/tháng/năm sinh….và trình bày rõ nguyện vọng của mình đối với con cái. Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi rõ sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp chưa thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con thì ghi rõ nguyện vọng nuôi con hoặc nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện vật chất, điều kiện về tinh thần và tư cách đạo đức của vợ/chồng để quyết định người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.
- Về tài sản chung vợ chồng
- Trường hợp không có tài sản chung thì ghi “Vợ chồng chúng tôi không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết”.
- Trường hợp vợ chồng có tài sản chung và đã thỏa thuận được phân chia toàn bộ tài sản chung; thì nêu rõ sự thỏa thuận của vợ chồng. Hoặc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp vợ chồng chưa đi tới thống nhất phân chia tài sản chung thì nếu có tài sản chung; phải thống kê chi tiết số tài sản chung của vợ chồng, yêu cầu nguyện vọng trong việc phân chia tài sản đó.
- Về nợ chung
- Nếu không có nợ chung thì ghi: Không có.
- Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn.
