Nguồn thu tài chính từ đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn hỗ trợ tích cực cho phát triển kinh tế xã hội cũng như góp phần khẳng định giá trị quyền sử dụng đất.
Tiền thu ngân sách từ đất đai có nhiều khoản và được quy định cụ thể tại Điều 107 Luật Đất đai năm 2013, nhưng có thể quy lại thành 4 nhóm chính sau đây:
- Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
Việc thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 45/2014/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP.
Tiền sử dụng đất có thể dưới dạng:
- Tiền sử dụng khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;
- Tiền chuyển mục đích sử dụng khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Tiền sử đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền;
- Tiền hợp thức hóa để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Tiền sử dụng đất đối với khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất.
Lưu ý, tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê được hướng dẫn cụ thể tại Mục 1 Chương II Nghị định 46/2014/NĐ-CP và được sửa đổi từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP.
- Tiền thuế sử dụng đất
Tiền thuế sử dụng đất là khoản tiền mà cơ quan thuế của Nhà nước thu hàng năm nộp vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho bộ máy quản lý hành chính nhà nước về đất đai. Loại thuế này được tính theo lượng thóc trên đơn vị diện tích đất (kg thóc/100m2).
Tiền thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất là khoản tiền mà cơ quan thuế của Nhà nước thu của người sử dụng đất khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng cho chủ khác sử dụng. Loại này thu theo phần trăm của giá trị quyền sử dụng đất và chỉ thu một lần khi xảy ra hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
- Tiền phạt đối với các hoạt động vi phạm pháp luật về đất đai
Tiền phạt đối với các hoạt động vi phạm pháp luật về đất đai là khoản tiền mà Nhà nước thu của người vi phạm pháp luật trong khi quản lý hoặc sử dụng đất đai.
Khoản tài chính này có thể là tiền thu từ việc xử phạt hành chính khi vi phạm pháp luật về đất đai hoặc tiền thu từ việc phải bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tiền lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai
Tiền lệ phí đối với các công việc liên quan đến đất bao gồm: (1) Lệ phí trước bạ và (2) Lệ phí địa chính.
Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà cơ quan thuế thu của người được Nhà nước giao đất (gồm cả trường hợp đăng ký quyền sử dụng đến khi được hợp thức hóa quyền sử dụng đất) hoặc khi được phép nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Lệ phí địa chính là khoản tiền mà Nhà nước thu khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện một trong các công việc về địa chính sau đây:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả cấp giấy hợp thức hoá đâyền sử dụng đất);
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm chứng nhận thay đổi về chủ sử dụng đất, thay đổi về hình thể, diện tích thửa đất, thay đổi về mục đích sử dụng đất;
- Trích lục hồ sơ địa chính, gồm trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính theo yêu cầu của người sử dụng đất.