Thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) là quá trình các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) không có quy định cụ thể về nguyên tắc thực hiện hợp đồng lao động, nhưng thông qua các quy định của pháp luật liên quan, có thể thấy rằng việc thực hiện hợp đồng lao động phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Hợp đồng lao động phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người lao động
Đây là nguyên tắc đặc thù trong việc thực hiện HĐLĐ. Nếu người lao động không thực hiện các cam kết trong HĐLĐ thì người sử dụng lao động có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định như xử lý kỷ luật, chấm dứt HĐLĐ, yêu cầu bồi thường thiệt hại, v.v… chứ không được dùng các biện pháp khác để buộc người lao động phải thực hiện HĐLĐ.
Ngay cả khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì pháp luật cũng không buộc họ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng mà chỉ phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền nhất định. nguyên tắc này cũng là sự cụ thể hóa của nguyên tắc cấm cưỡng bức lao động được quy định tại Điều 8 BLLĐ 2019.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Hợp đồng lao động phải do chính người lao động thực hiện
Người lao động thực hiện hợp đồng là trên cơ sở tự nguyện nhưng phải tự mình thực hiện công việc theo hợp đồng chứ không được ủy quyền hay thuê người khác làm việc thay cho mình (Điều 28 BLLĐ 2019).
Điều 28. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
- Thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng lao động trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thoả ước tập thể lao động (nếu có)
Về nguyên tắc, khi HĐLĐ có hiệu lực, các bên phải thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ: Người lao động phải có mặt tại nơi làm việc để thực hiện công việc theo đúng thời gian biểu đã thỏa thuận; Người sử dụng lao động phải đảm bảo việc làm, điều kiện làm việc và trả lương cho người lao động, đặc biệt là điều khoản về địa điểm làm việc, như đã thỏa thuận trong HĐLĐ.
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Ngoài những quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận, các bên còn phải tuân theo thoả ước tập thể lao động (nếu có) và các quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng có những ngoại lệ nhất định, xuất phát từ nhu cầu của việc thực hiện quan hệ lao động, đó là trường hợp người sử dụng lao động tạm thời điều chuyển người lao động sang làm công việc khác do gặp khó khăn đột xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh (điều 29 BLLĐ 2019)./.
