Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, 2020, 2024 (sau đây gọi tắt là Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành) quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giả thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Việc quy định cụ thể đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân giúp xác định rõ ai có nghĩ vụ phải nộp thuế. Căn cứ Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, có 02 loại đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định về cá nhân cư trú nêu trên.
Như vậy, Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành phân định rõ đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ là cơ sở để việc xác định thuế, hình thức thu thuế phù hợp cho từng đối tượng./.
